ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2018/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 27 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH ĐỐI VỚI TRƯỞNG, PHÓ
CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ THUỘC SỞ TƯ PHÁP; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG TƯ
PHÁP CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008 và Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm
2014 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 449/STP-TTr ngày 29 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng
01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 2364/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn chức
danh và điều kiện bổ nhiệm đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các Phòng Tư pháp cấp huyện, thị xã trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH ĐỐI VỚI TRƯỞNG, PHÓ CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ
THUỘC SỞ TƯ PHÁP; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG TƯ PHÁP CÁC HUYỆN, THÀNH
PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp và
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Đối với các chức danh: Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Công chứng; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản; Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp ngoài việc áp
dụng các điều kiện, tiêu chuẩn theo Quy định này còn phải tuân thủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đối tượng áp dụng
a. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
Trưởng phòng các phòng chuyên môn; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản;
Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước; Trưởng phòng các phòng Công chứng
thuộc Sở Tư pháp; (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư
pháp).
b. Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Thanh tra, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn; Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ
đấu giá tài sản; Phó Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước; Phó Trưởng
phòng các phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp).
c. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là
Trưởng phòng Phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện).
d. Công chức, viên chức và các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến việc thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch,
nhận xét, đánh giá, luân chuyển, điều động, đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức
danh nêu trên.
Điều 2. Nguyên
tắc áp dụng
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
nêu trong Quy định này là cơ sở cho việc thực hiện công
tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, nhận xét, đánh giá,
luân chuyển, điều động và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức nhằm chuẩn hóa đội ngũ công chức, viên chức hợp lý theo từng chức danh.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân
chủ, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền quy định; đảm bảo sự ổn
định, kế thừa, phát triển đội ngũ công chức, viên chức để nâng cao chất lượng,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương 2
ĐIỀU KIỆN, TIÊU
CHUẨN CHUNG
Điều 3. Điều kiện
1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống
a) Có quan điểm, lập trường chính trị
vững vàng, trung thành, kiên định với mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa;
Gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; gương mẫu về đạo đức, lối
sống giản dị, lành mạnh, tích cực học tập và nỗ lực làm
theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; không tham nhũng và
kiên quyết ngăn ngừa, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
b) Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm cao; chấp hành nghiêm sự phân công, điều động, luân chuyển của
tổ chức;
c) Trung thực, thực hiện tốt tự phê
bình và phê bình; giữ gìn đoàn kết nội bộ tốt, phát huy sức mạnh của cơ quan,
đơn vị;
d) Có tinh thần cầu tiến, tích cực
nghiên cứu, học tập để không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực công
tác.
2. Về năng lực hiểu biết
a) Nắm vững chủ trương, quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có khả năng truyền đạt nghị
quyết, chỉ thị, đường lối của Đảng và cụ thể hóa, vận dụng có hiệu quả vào tình
hình thực tiễn của đơn vị, địa phương thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Am hiểu phong tục tập quán, tình
hình chính trị và kinh tế - xã hội của địa phương, trong nước, có khả năng dự
báo tình hình và xu thế phát triển của ngành ở địa phương.
3. Về năng lực lãnh đạo, quản lý
a) Nắm vững các văn bản pháp luật về
lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao và các văn bản quy phạm pháp luật
do địa phương ban hành; Có năng lực nghiên cứu, phân tích, dự báo, đánh giá
tình hình, cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
chủ trương của cấp trên thành mục tiêu, kế hoạch, dự án, đề án, chuyên đề thuộc
lĩnh vực đang đảm nhiệm; đề xuất giải pháp, biện pháp để tổ chức thực hiện các
công việc được phân công;
b) Có khả năng tham mưu, tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực tiễn; khả năng truyền đạt, hướng dẫn,
thuyết phục, tổ chức thực hiện đúng đắn, có hiệu quả các chủ trương, quyết định
của cấp trên;
c) Có khả năng xây dựng khối đoàn kết
nội bộ; thực hiện quản lý, sử dụng, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức trong
phòng, đơn vị đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
d) Có khả năng phối hợp, tham gia thực
hiện với các cơ quan, đơn vị khác những nội dung có liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn của phòng, đơn vị.
4. Có đủ sức khỏe để thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao.
5. Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. Không trong thời gian bị thi
hành kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Tiêu chuẩn
1. Là đảng viên Đảng cộng sản Việt
Nam.
2. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên
với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác;
b) Giữ ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên;
c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ
tương đương bậc 2 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
d) Có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học
ứng dụng tương đương.
3. Về tuổi bổ nhiệm
a) Đối với chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp tuổi bổ
nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.
b) Đối với chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi đối
với cả nam và nữ.
c) Trường hợp công chức, viên chức đã
thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ
nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi bổ
nhiệm lần đầu.
4. Về thời gian công tác
Công chức, viên chức được bổ nhiệm lần
đầu vào các chức danh từ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp, Phó
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện trở lên phải có thời gian công tác đủ 3 (ba) năm
trở lên tính từ ngày vào biên chế chính thức.
Chương 3
ĐIỀU KIỆN, TIÊU
CHUẨN CỤ THỂ
Điều 5. Điều kiện,
tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư
pháp
1. Đảm bảo những điều kiện, tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực công tác
a) Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản
lý và các kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ được giao; am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực đó trong nước và
thế giới;
b) Có khả năng chủ trì nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất, xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án, chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của phòng, đơn vị;
c) Có năng lực tổ chức triển khai, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ, các chương trình công
tác cho cấp dưới và các đơn vị có liên quan trong lĩnh vực chuyên môn của
phòng, đơn vị.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Trình độ lý luận chính trị: Tốt
nghiệp cao cấp hoặc cử nhân lý luận chính trị;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên trở lên.
4. Được quy hoạch chức danh Trưởng
phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp.
Điều 6. Điều kiện,
tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện
1. Đảm bảo những điều kiện, tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này;
2. Điều kiện, tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực công tác:
a) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước trong lĩnh vực chuyên môn được giao;
b) Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và
những quy định pháp luật về lĩnh vực chuyên môn để tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp
trên địa bàn;
c) Có khả năng dự báo, đánh giá, nắm
chắc tình hình và địa bàn quản lý từ xã, phường, thị trấn để tham mưu, đề xuất,
xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, quy định thuộc phạm
vi lĩnh vực tư pháp trên địa bàn huyện, thành phố;
d) Có khả năng xây dựng, quản lý tổ
chức bộ máy và bố trí, sử dụng đội ngũ công chức của phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ được giao;
3. Điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Trình độ lý luận chính trị: Tốt
nghiệp Trung cấp lý luận chính trị trở lên (được vận dụng
thiếu lý luận chính trị khi bổ nhiệm công chức
dưới 30 tuổi);
b) Trình độ đào tạo: Có bằng tốt nghiệp
Đại học trở lên, chuyên ngành Luật;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên trở lên.
4. Được quy hoạch chức danh Trưởng
phòng Tư pháp và tương đương.
Điều 7. Điều kiện,
tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Tư
pháp; Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện
1. Đảm bảo những
điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này;
2. Điều kiện, tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực công tác:
a) Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản
lý và các kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ được giao; am hiểu, nắm vững tình hình thực tế về lĩnh vực tại đơn vị, địa
phương;
b) Có khả năng xây dựng chương trình,
kế hoạch, đề án, các quy định cụ thể để triển khai nhiệm vụ
quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực của phòng, đơn vị; tham gia xây dựng cơ chế,
chính sách và các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý theo quy định của
pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương;
c) Có năng lực nghiên cứu giải quyết
theo thẩm quyền hoặc tham mưu, trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý các vấn
đề cụ thể; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp để
thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy định, quyết định quản lý có hiệu quả;
d) Tổng hợp, đánh giá kết quả công việc
và báo cáo cấp trên theo quy định.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Trình độ lý luận chính trị: Tốt
nghiệp Trung cấp lý luận chính trị trở lên (được vận dụng
thiếu lý luận chính trị khi bổ nhiệm công chức,
viên chức dưới 30 tuổi);
b) Đối với Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện phải có trình độ Đại học trở lên, chuyên ngành Luật;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên trở lên.
4. Được quy hoạch chức danh Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp; Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định
chuyển tiếp
Đối với những trường hợp công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý đã thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trước khi Quyết
định này có hiệu lực nhưng chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quyết
định này thì cơ quan, đơn vị sử dụng có trách nhiệm cử
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, các phòng, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định
pháp luật hiện hành./.