TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82465/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế - bù trừ công nợ
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty CP Đầu tư IDJ Việt
Nam
(Đ/c: Tầng
16, tòa nhà Charmvit Tower, số 117 Trần Duy
Hưng, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy,
TP. Hà Nội - MST: 01 02 186 593)
Trả lời công văn số công văn số 226/CV-IDJ đề ngày
22/11/2018 của Công ty CP Đầu tư IDJ (sau đây gọi tắt là Công ty IDJ) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 10, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10//10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu
vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán
bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu
số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của
bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán
hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh
toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh
toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền
qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ
định của bên bán phải được quy
định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và
bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán
nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh
toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp
thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền thì cũng được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có
đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí,
doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai,
điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này)...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về nội dung xác định chi phí hợp lý hợp lệ của Công ty:
Chi phí của Công ty được hạch toán vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính nêu trên.
2. Về nội dung bù trừ công nợ tại Công ty:
Trường hợp Công ty sử dụng hình thức thanh toán bù trừ
công nợ thì căn cứ để xác định hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hình thức thanh toán này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 10, Điều 1,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty IDJ căn cứ vào tình hình thực tế tại
đơn vị, đối chiếu với các quy định hiện hành theo quy định của pháp luật nêu
trên để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị
liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn
cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP Đầu tư IDJ
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT4;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|