HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2018/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VÀ NỘI DUNG CHI ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/201
6/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc
quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn
giao thông;
Thực hiện Quyết định số 901/QĐ-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ
Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo trật tự an toàn
giao thông.
Xét Tờ trình số 3871/TTr-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về Dự thảo Nghị
quyết quy định mức phân bổ và nội dung chi đảm bảo TTATGT trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định mức phân bổ và nội dung chi đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức phân bổ kinh
phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn
thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông (sau đây viết
tắt là ATGT) và một số nội dung chi, mức chi phục vụ công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông (sau đây viết tắt là TTATGT) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Các nội dung, mức chi khác phục vụ công
tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Cao Bằng không quy
định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BTC
ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo
đảm trật tự an toàn giao thông và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Lực lượng công an (bao gồm các phòng
trực thuộc công an tỉnh trực tiếp tham gia đảm bảo TTATGT, công an 13 huyện, thành
phố; công an xã, phường, thị trấn);
b) Ban An toàn giao thông (ATGT) tỉnh;
c) Thanh tra giao thông tỉnh;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố; Ban An toàn giao thông các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban ATGT huyện, xã) và các lực lượng trực
tiếp khác tham gia đảm bảo TTATGT tại huyện, thành phố;
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm TTATGT trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Mức
phân bổ kinh phí, nội dung chi, mức chi
1. Mức phân bổ kinh phí: Số kinh phí ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương từ
nguồn xử phạt hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông được phân bổ như sau:
a) 70% cho lực lượng công an;
b) 4% cho Ban An toàn giao thông tỉnh
(bao gồm kinh phí hoạt động của Ban ATGT tỉnh và các đơn vị cấp tỉnh trực tiếp tham
gia vào nhiệm vụ đảm bảo TTATGT);
c) 6% cho Thanh tra Sở Giao thông vận
tải tỉnh;
d) 20% cho các huyện, thành phố (bao gồm
kinh phí hoạt động của Ban ATGT huyện, xã và các đơn vị cấp huyện trực tiếp tham
gia vào nhiệm vụ đảm bảo TTATGT)
2. Nội dung chi, mức chi
Ban ATGT huyện, xã thực hiện nội dung
chi, mức chi như quy định đối với Ban ATGT tỉnh tại Thông tư số 01/2018/TT-BTC
ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính.
Đối với nguồn kinh phí được phân bổ, các
đơn vị ưu tiên sử dụng kinh phí để xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông, phát hiện và khắc phục kịp thời các yếu tố gây mất an toàn trên hệ thống
đường bộ, thường xuyên kiểm tra để bổ sung, điều chỉnh kịp thời hệ thống cọc
tiêu, biển báo đường bộ, xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các
đèo dốc nguy hiểm.
Căn cứ số tiền được cấp theo quy định
nêu trên, Công an tỉnh phân bổ cho các lực lượng trực thuộc để thực hiện công tác
đảm bảo TTATGT. Ngoài căn cứ vào các nhiệm vụ của từng đơn vị cần dựa trên số
thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT do từng đơn vị thực hiện năm trước
liền kề năm hiện hành.
Trên cơ sở các nội dung chi theo quy định,
căn cứ vào tình hình phát sinh tại địa phương và nguồn kinh phí được giao, các
đơn vị triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp nguồn và yêu cầu nhiệm vụ thực tế
tại địa phương.
Nội dung chi công tác phí, hội nghị thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân sách nhà
nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách Trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn xử phạt hành chính trong lĩnh vực
an toàn giao thông.
2. Các khoản hỗ trợ, viện trợ của các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đảm bảo TTATGT.
3. Các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Cao Bằng Khóa XVI, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2018 và có
hiệu lực từ ngày 22 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh;
- Trung tâm thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|