ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2018/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Tài nguyên
nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ
Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng
dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh
và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số
42/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTNMT ngày 21/07/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Định
mức kinh tế - kỹ thuật lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước;
Căn cứ
Nghị quyết số 28/2018/NĐ-HĐND ngày 11/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ 7 phê duyệt Quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 102/TT-SKHĐT ngày 27/12/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Thái
Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Thái
Bình được lập trên cơ sở pháp luật về tài nguyên nước, Chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Thái Bình và các quy hoạch
chuyên ngành khác có liên quan;
- Quy hoạch bảo đảm tính toàn diện giữa
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ chất lượng nước với phòng, chống khắc
phục hậu quả do nước gây ra, hướng đến phát triển bền vững; khai thác, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu nguồn nước theo quan điểm khai
thác tối ưu các nguồn lực, tối đa hóa hiệu ích kinh tế sử dụng nước, hài hòa
các công trình khai thác sử dụng hiện có;
- Ưu tiên khai thác, sử dụng nguồn nước
mặt, hạn chế khai thác nguồn nước dưới đất; bảo đảm công bằng, hợp lý trong
khai thác, sử dụng nguồn nước; làm cơ sở cho cơ quan quản
lý nhà nước quyết định, phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên
ngành, các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ,
phát triển tài nguyên nước.
2. Mục tiêu của quy hoạch
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Bảo đảm sử dụng nước hiệu quả, hài
hòa, hợp lý giữa các đối tượng sử dụng nước trên địa bàn tỉnh;
- Phòng, chống, giảm thiểu ô nhiễm và
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước bảo đảm các mục tiêu chất lượng nước cho các đối
tượng khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh;
- Phòng, chống và giảm thiểu tác hại
do nước gây ra đối với kinh tế - xã hội và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu phân bổ nguồn nước
- Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng
khai thác, sử dụng nước trong kỳ quy hoạch bảo đảm hài hòa, hợp lý tài nguyên
nước mặt tỉnh Thái Bình cho các ngành dùng nước, giữa các
tiểu vùng, trong đó ưu tiên phân bổ đảm bảo cấp đủ 100% nhu cầu nước cho sinh
hoạt, không dưới 80% nhu cầu nước cho các ngành kinh tế - xã hội khác; hạn chế
đến mức thấp nhất các mâu thuẫn trong sử dụng nước của các ngành;
- Hạn chế khai thác sử dụng tài
nguyên nước dưới đất, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt để cung cấp ổn
định nước cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp;
- Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng
khai thác, sử dụng nước trong kỳ quy hoạch bảo đảm:
+ Đến năm 2020: Nguồn
cấp nước sinh hoạt là 68,44 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là
23,30 triệu m3/năm; công nghiệp là 89,55 triệu m3/năm;
nông nghiệp là 910,81 triệu m3/năm;
+ Đến năm 2025: Nguồn cấp nước sinh
hoạt là 77,38 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là 26,38 triệu m3/năm;
công nghiệp là 121,87 triệu m3/năm; nông nghiệp là 913,76 triệu m3/năm;
+ Đến năm 2035: Nguồn cấp nước sinh hoạt là 82,15 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là 28,17 triệu
m3/năm; công nghiệp là 126,80 triệu m3/năm; nông nghiệp
là 920,47 triệu m3/năm.
b) Mục tiêu bảo vệ tài nguyên nước
- Quản lý, bảo vệ tài nguyên nước mặt
không bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, đảm bảo chức năng nguồn nước, đáp ứng mục
tiêu, chất lượng nước cho các ngành, các đối tượng khai thác, sử dụng nước trên
địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Giai đoạn 2018-2025: Khôi phục và bảo
vệ tài nguyên nước mặt đáp ứng chất lượng cho các mục đích sử dụng đạt mức A2
theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT;
+ Giai đoạn 2025-2035: Duy trì và bảo
vệ tài nguyên nước mặt đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành quy định về chất lượng
nước mặt tương đương với mức A2 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
- Chất lượng nước dưới đất đảm bảo
không bị ô nhiễm ở các tác động nhân sinh và công nghiệp, đảm bảo trạng thái tự
nhiên của tầng chứa nước.
c) Mục tiêu phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Ưu tiên giảm thiểu, khắc phục tình
trạng sạt, lở và hậu quả do sạt, lở gây ra trên các đoạn sông đã và đang xảy ra
tình trạng sạt lở nghiêm trọng;
- Giảm thiểu hiện tượng xâm nhập mặn
các tầng chứa nước;
- Phòng, chống tác hại do lũ cho hệ
thống sông Hồng, sông Thái Bình với tần suất chống lũ P =
0,33%;
- Phòng, chống tác hại do hạn hán cho
các vùng có nguy cơ hạn hán;
- Phòng, chống xâm nhập mặn cho các
vùng cửa sông ven biển: Sông Hồng, sông Trà Lý, sông Hóa, sông Lân, sông Diêm Hộ.
3. Nội dung quy hoạch
3.1. Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước
a) Thứ tự ưu tiên trong phân bổ
tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối
tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2)
nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ; (3) nhu cầu nước cho công nghiệp, chăn nuôi,
thủy sản, trồng trọt.
b) Phân bổ tài nguyên nước cho các
đối tượng khai thác
* Phân bổ nguồn nước trong điều kiện
bình thường:
- Trong giai đoạn quy hoạch, nước mặt
là nguồn cung cấp chính cho toàn bộ các mục đích sử dụng của các ngành; nguồn
nước dưới đất được sử dụng vào mục đích dự trữ và chiến lược trong tương lai;
- Đảm bảo đủ nước cho các nhu cầu
khai thác, sử dụng, phát triển bền vững nguồn nước và bảo vệ môi trường;
- Nguồn nước dự phòng để cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước (Nguồn nước dự
phòng chi tiết tại Phụ lục 01).
* Phân bổ nguồn nước trong điều kiện
thiếu nước: Trong điều kiện thiếu nước, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ cho các
ngành như sau:
- Nước cho sinh hoạt: Đảm bảo 100%
nhu cầu;
- Nước cho du lịch và dịch vụ: Đảm bảo
100% nhu cầu;
- Nước cho công nghiệp, nước cho nông
nghiệp: Đảm bảo cấp tối thiểu 80% so với nhu cầu.
(Lượng nước phân bổ cho từng địa
phương chi tiết tại Phụ lục 02).
3.2. Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước
a) Chỉ tiêu quy hoạch bảo vệ chất
lượng nước
* Giai đoạn 2018 - 2025:
- Về công tác
thu gom xử lý nước thải:
+ Đối với nước thải sinh hoạt: 90% nước
thải sinh hoạt được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn cho phép;
+ Đối với nước thải công nghiệp: 100%
cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng mới và 90% cơ sở sản xuất cũ xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn môi trường; 90% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn cho phép;
+ Nước thải chăn nuôi, thủy sản được
thu gom, xử lý 80% bảo đảm quy chuẩn cho phép.
- Về công tác cải
thiện, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm:
+ Lập và phê duyệt các nguồn nước cần
lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh;
+ Cải thiện chất lượng nước, giảm thiểu
mức độ ô nhiễm, bảo đảm các đoạn sông đều đạt mục tiêu chất lượng nước theo quy
hoạch;
+ Trám lấp 50% trong tổng số các giếng
phải trám lấp trên địa bàn tỉnh.
- Về công tác quản
lý: 90% số lượng cơ sở xả nước thải đang hoạt động thuộc diện phải lập hồ sơ cấp
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được cấp Giấy phép
theo quy định.
* Giai đoạn 2025 - 2035:
- Về công tác
thu gom xử lý nước thải:
+ Đối với nước thải sinh hoạt: 100%
nước thải sinh hoạt được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn cho phép;
+ Đối với nước thải công nghiệp: 100%
cơ sở sản xuất xử lý nước thải đạt quy chuẩn cho phép; 95% khu công nghiệp, cụm
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn cho phép;
+ Nước thải chăn nuôi, thủy sản được
thu gom, xử lý 90% bảo đảm quy chuẩn cho phép.
- Về công tác cải
thiện, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm: Hoàn thiện công tác trám lấp giếng
phải trám lấp trên địa bàn tỉnh.
- Về công tác quản
lý: 100% số lượng cơ sở xả nước thải đang hoạt động thuộc diện phải lập hồ sơ cấp
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được cấp Giấy phép
theo quy định.
b) Bảo vệ tài nguyên nước
* Giai đoạn 2018-2025:
- Cải thiện chất lượng nước, khắc phục
tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông hiện đang bị ô nhiễm
hoặc chưa đáp ứng được mục đích sử dụng đề ra; duy trì, bảo vệ chất lượng nước
mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục tiêu chất lượng nước trong kỳ
quy hoạch;
- Kiểm soát hiệu quả các nguồn thải
hiện có và các nguồn thải mới phát sinh trong kỳ quy hoạch: Nước thải công nghiệp,
sinh hoạt, y tế...và các loại nước thải khác được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn
hiện hành tương đương với chất lượng nước thải thải ra nguồn tiếp nhận dùng cho
mục đích sinh hoạt; hạn chế cấp phép xả nước thải vào sông: Hồng, Trà lý, Hóa,
Luộc;
- Phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy
thoái cạn kiệt, đảm bảo trạng thái tự nhiên của tầng chứa nước;
- Nâng cao độ che phủ rừng vùng ven
biển lên đến 4,3% so với diện tích đất tự nhiên vào năm 2020 và duy trì độ che phủ rừng đến năm 2025 để bảo vệ phát triển rừng; 100% diện
tích đất ngập nước ven biển có kế hoạch bảo tồn và phục hồi.
* Giai đoạn 2025-2035:
- Duy trì kiểm soát hiệu quả các nguồn
thải hiện có và các nguồn thải mới phát sinh trong kỳ quy hoạch, bảo vệ chất lượng
nước mặt để bảo đảm mục tiêu chất lượng nguồn nước;
- Duy trì chất lượng nước dưới đất đảm
bảo không bị ô nhiễm bởi các tác động nhân sinh và công nghiệp, đảm bảo trạng
thái tự nhiên của tầng chứa nước;
- Duy trì độ che
phủ rừng vùng ven biển và diện tích đất ngập nước ven biển (Phân vùng mục
tiêu chất lượng nước các sông chính, quan trọng
chi tiết tại Phụ lục 03).
3.3. Quy hoạch phòng, chống, khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông
- Xác định các nguyên nhân gây sạt lở
bờ, bãi sông và đề xuất các giải pháp kiểm soát.
- Khắc phục tình trạng sạt lở bờ, bãi
sông trên địa bàn tỉnh theo thứ tự ưu tiên, đặc biệt: Xã Nam Hồng (đê cửa sông
tả Hồng Hà); Hồng Giang, Đồng Phú (tả Trà Lý); xã Vũ Đông (hữu Trà Lý); xã An
Thái, An Mỹ (hữu Hóa); xã Song Lãng, Phúc Thành (hữu Trà Lý); xã Hoa Nam, Trọng
Quan, Đông Dương, Thái Hà, Đông Mỹ (tả Trà Lý); xã Tân Bình (hữu Trà Lý),...
(Thứ tự ưu tiên xử lý sạt; lở bờ, bãi sông chi tiết tại Phụ
lục 04)
b) Phòng, chống và khắc phục sụt,
lún đất
Xác định các nguyên nhân gây sụt lún
đất: Khoan và khai thác nước dưới đất; phễu hạ thấp mực nước... và các giải
pháp phòng, chống kịp thời. Ngăn ngừa nguy cơ sụt lún đất do hạ thấp mực nước ngâm tại các khu vực thuộc các huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ và
Hưng Hà.
c) Phòng, chống và khắc phục xâm
nhập mặn các tầng chứa nước
Giảm thiểu nguy cơ xâm nhập mặn các tầng
chứa nước Holocen trên (qh2) thuộc các huyện Tiền Hải, Kiến Xương, Thái Thụy,
Quỳnh Phụ và một phần huyện Vũ Thư; Tầng chứa nước Pleistocen (qp) thuộc các
huyện Tiền Hải, Kiến Xương, Thái Thụy, thành phố Thái Bình và một phần các huyện
Vũ Thư, Đông Hưng, Quỳnh Phụ.
d) Phòng, chống lũ, lụt
Để đảm bảo được các yêu cầu phòng, chống lũ, lụt cho tỉnh Thái Bình thì lưu lượng và mực nước
lũ thiết kế của sông Hồng, sông Luộc và sông Hóa phải đảm bảo phòng, chống lũ
có chu kỳ 300 năm, tương đương với tần suất lũ 0,33%; đảm bảo mực nước và lưu
lượng lũ thiết kế cho các tuyến sông theo Quyết định số 3032/QĐ-BNN-TCTL ngày
19/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định mực nước,
lưu lượng lũ thiết kế cho các tuyến đê thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
e) Phòng, chống tác hại do hạn hán
Phân vùng phòng, chống hạn hán theo
các kịch bản tính toán để đưa ra mức độ thiếu nước của các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh, từ đó xây dựng các biện pháp phòng, chống giảm thiểu tác hại
do hạn hán gây ra. Khắc phục tình trạng hạn hán đối với
trường hợp lượng nước mưa khan hiếm (P=95%) cho các vùng có nguy cơ hạn hán hơn
các vùng khác trên địa bàn tỉnh.
f) Phòng, chống xâm nhập mặn
Xác định các nguyên nhân, dự báo mức
độ xâm nhập mặn theo kịch bản nước biển dâng để đưa ra các giải pháp ngăn ngừa
sự gia tăng, phạm vi xâm nhập mặn các vùng hạ lưu sông Hồng, sông Trà Lý, sông
Hóa và vùng các sông độc lập ven biển.
4. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
4.1. Giải pháp về quản lý
a) Tăng cường năng lực quản lý tài
nguyên nước của các cấp, ngành:
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh
giá tài nguyên nước, ưu tiên những vùng đang và có nguy cơ thiếu nước, những
khu vực có nhu cầu khai thác nước tăng mạnh trong kỳ quy hoạch;
- Thực hiện chương trình kiểm kê,
đánh giá tài nguyên nước theo định kỳ: kiểm kê hiện trạng khai thác sử dụng nước;
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường, đất
đai và các lĩnh vực khác thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bảo đảm tích
hợp với hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường của Trung ương;
- Căn cứ diễn biến nguồn tài nguyên
nước, tình hình thực tế về số lượng, chất lượng các nguồn nước và khai thác, sử
dụng nước sẽ định kỳ rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho phù hợp với yêu
cầu thực tế;
- Xây dựng chương trình giám sát và
báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở các vùng trên địa bàn
tỉnh;
- Đẩy mạnh giám sát xả nước thải vào
nguồn nước; xử lý ô nhiễm môi trường.
b) Tăng cường thể chế, năng lực quản
lý của các cấp, các ngành:
- Tiếp tục rà soát và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó:
Tập trung vào cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo việc phân bổ, bảo vệ tài nguyên
nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra theo quy hoạch đã đề xuất; kiện
toàn bộ máy quản lý tài nguyên nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã;
- Xây dựng cơ chế đối thoại, trao đổi
thông tin; cơ chế trách nhiệm giữa các ngành khai thác sử dụng tài nguyên nước
và cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên nước;
- Tăng cường các hoạt động giám sát của
các bên liên quan thông qua mạng giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường công tác quản lý cấp
phép về tài nguyên nước:
- Định kỳ lập danh sách các tổ chức,
cá nhân chưa có Giấy phép, thông báo và công bố trên các phương tiện thông tin;
- Hoàn tất việc đăng ký, cấp phép đối
với các công trình khai thác tài nguyên nước đã có để đưa
vào quản lý theo quy định;
- Xây dựng và thực hiện chương trình
thanh tra, kiểm tra hằng năm, kết hợp với công tác kiểm tra đột xuất, chú trọng
đối với các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng nước lớn,
các công trình có quy mô khai thác lớn.
d) Công tác truyền thông:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình phổ biến pháp luật về tài nguyên nước trong các cơ quan chuyên môn
ở cấp cơ sở (cấp huyện và cấp xã); phát tờ rơi, phát động phong trào và khuyến
khích người dân sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước...;
- Công khai các cơ sở gây ô nhiễm tài
nguyên nước lên các phương tiện thông tin, truyền thông nhằm phát huy sức mạnh
cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên nước;
- Nâng cao năng lực cảnh báo và dự
báo thiên tai: Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo lũ lụt,
hạn hán, nâng cao chất lượng cảnh báo lũ;
- Tăng cường nhận thức của người dân
về thiên tai để chủ động phòng tránh.
4.2. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học
- kỹ thuật và chuyển giao công nghệ về bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên nước; các giải pháp phòng, chống tác hại do nước gây ra; công nghệ xử lý
nước thải; xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông;
- Tăng cường ứng dụng các thiết bị
quan trắc, giám sát số lượng và chất lượng nước trên các sông, khôi phục nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra;
- Áp dụng công nghệ sử dụng nước tiết
kiệm và phát sinh ít nước thải; Ứng dụng công nghệ xử lý
nước thải hiện đại; sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước và nâng cao hiệu
suất sử dụng nước.
4.3. Giải pháp về phát triển nguồn nước
- Tăng cường các biện pháp quản lý, chống
thất thoát, lãng phí tài nguyên nước từ các công trình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, đặc biệt là các công trình thủy lợi và công trình cấp nước tập
trung;
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai
thác sử dụng tài nguyên nước; tăng cường bảo vệ chất lượng nguồn nước để đảm bảo
nguồn cấp nước ổn định;
- Đánh giá tiềm năng và trữ lượng có
thể khai thác nước trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở hoạch định giải pháp tạo nguồn
bổ sung, xây dựng kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh;
- Nghiên cứu xây dựng các công trình
ngăn mặn trên sông Trà Lý, nâng cấp các cống dưới đê;
- Nghiên cứu tận dụng nguồn nước mưa
hằng năm cho mục đích sinh hoạt. Khu vực nông thôn: Sử dụng các hệ thống lưu trữ
và tái sử dụng nước mưa tại mỗi gia đình; khu vực đô thị: Xây dựng các hồ nhân
tạo chứa nước mưa với mục đích tạo nguồn nước trong mùa hạn hán, đồng thời giảm
ngập úng trong mùa mưa.
4.4. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo và
phục hồi môi trường nước
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng tự
động quan trắc, giám sát khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh (Mạng lưới giám sát tài nguyên nước thể hiện chi tiết tại Phụ lục 05 và Bổ sung giám sát chất lượng nước mặt
chi tiết tại Phụ lục 06);
- Tăng cường bảo vệ môi trường nước
các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung; áp dụng công nghệ sử dụng nước tiết
kiệm và phát sinh ít nước thải; ứng dụng công nghệ xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
trước khi thải ra môi trường; sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước và nâng
cao hiệu suất sử dụng nước;
- Khoanh định hành lang bảo vệ nguồn
nước và thực hiện cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước;
- Xây dựng vùng bảo hộ vệ sinh, vùng
cấm, hạn chế khai thác; lập danh mục nguồn nước không được san lấp làm cơ sở
cho công tác quản lý tại địa phương;
- Đảm bảo độ che phủ cây xanh tại các
khu đô thị để duy trì, cân bằng nguồn nước ngầm;
- Tăng cường ứng dụng khoa học và
công nghệ về bảo vệ tài nguyên nước; công nghệ xử lý nước thải hiện đại, hiệu
quả;
- Phát triển hệ thống rừng ngập mặn
khu vực ven biển để ngăn chặn xâm nhập mặn; cải tạo và sử
dụng hợp lý đất mặn; sửa chữa, nâng cấp các cống ngăn mặn giữ ngọt hiện có.
4.5. Giải pháp về đầu tư và huy động
nguồn vốn
a) Giải pháp về đầu tư:
- Đầu tư kinh phí cho việc thực hiện
các dự án, chương trình đề xuất của quy hoạch;
- Đầu tư xây dựng mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước;
- Tăng cường đầu tư cho công tác quản
lý tài nguyên nước để thực hiện các chương trình dự án, đề án trong lĩnh vực tài
nguyên nước; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước,
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước.
b) Giải pháp về huy động nguồn vốn:
- Áp dụng việc đa dạng hóa nguồn vốn,
xã hội hóa trong việc bảo vệ tài nguyên nước; chủ động tìm kiếm tham gia các
chương trình hợp tác quốc tế về tài nguyên nước nhằm tăng cường năng lực quản
lý tài nguyên nước;
- Triển khai các chính sách thu thuế
tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác sử dụng tài nguyên nước, phí nước thải...
nhằm tạo nguồn vốn phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước.
5. Kinh phí thực hiện quy hoạch
Kinh phí thực hiện dự kiến: 1.406 tỷ
đồng.
- Giai đoạn từ nay đến 2020: Thực hiện
7 dự án với tổng mức đầu tư dự kiến 37 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2020 - 2025: Thực hiện 8
dự án với tổng mức đầu tư dự kiến 136 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2025 - 2035: Thực hiện 4
dự án với tổng mức đầu tư dự kiến 1.233 tỷ đồng.
(Các dự án ưu tiên thực hiện quy
hoạch chi tiết tại Phụ lục 07 kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Tổ chức công bố quy hoạch; chủ trì,
điều phối thực hiện các nội dung quy hoạch. Hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên đầu
tư theo chức năng nhiệm vụ.
- Định kỳ hàng năm, 05 năm tiến hành
sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện quy hoạch; tham mưu điều
chỉnh mục tiêu, nội dung quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và các đơn vị liên quan tích hợp các
nội dung quy hoạch tài nguyên nước vào chiến lược, chương trình kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ các
nguồn vốn, điều phối kinh phí cho các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến quy
hoạch tài nguyên nước.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường cân đối và huy động mọi nguồn lực
bao gồm xã hội hóa, các nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Quy hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan xây dựng các chương
trình, dự án, kế hoạch chi tiết phục vụ phát triển nông nghiệp liên quan đến
tài nguyên nước đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung, giải pháp của quy hoạch.
- Lồng ghép nội dung quy hoạch vào
các quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình theo quy hoạch phân bổ tài
nguyên nước.
5. Sở Xây
dựng:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định dự án cấp nước, thu gom, xử lý nước thải các khu đô thị, thị trấn nhằm
đảm bảo mục tiêu cấp nước, thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn toàn tỉnh theo
các giai đoạn của quy hoạch. Lồng ghép các dự án trong quy
hoạch này với dự án thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh cho hiệu quả.
6. Ban quản lý Khu kinh tế và các
Khu công nghiệp:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt
động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước của các Doanh nghiệp
trong Khu kinh tế và các khu công nghiệp.
7. Các sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, các sở,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc triển khai quy hoạch vào thực tế; lồng ghép các nội dung của quy hoạch
vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển của sở, ngành trên địa bàn
tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, điều
kiện cụ thể ở mỗi địa phương, các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của quy hoạch này trên địa bàn quản lý.
- Căn cứ nội dung của quy hoạch, các
huyện, thành phố cụ thể hóa các mục tiêu và thực hiện các chương trình, nhiệm vụ
trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
và hàng năm trên địa bàn quản lý.
9. Các Tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng nước và xả thải vào nguồn nước:
Phải thực hiện nghiêm túc theo đúng
quy định của pháp luật và theo các nội dung của quy hoạch (lập hồ sơ đề nghị cấp
phép trong khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước, phí bảo vệ
môi trường, thuế tài nguyên...). Mặt khác, đầu tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ
trong quá trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm nguồn nước, cũng như phải xử lý
nước thải đạt Quy chuẩn quy định, đảm bảo mục tiêu chất lượng
nước trước khi xả thải ra môi trường. Khuyến khích tham gia xã hội hóa trong
công tác thu gom, xử lý nước thải, bảo vệ tài nguyên nước.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16/01/2019 và thay thế Quyết định số 3167/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT,
NN, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
PHỤ LỤC 01
NGUỒN NƯỚC DỰ PHÒNG ĐỂ CẤP NƯỚC SINH HOẠT
TRONG TRƯỜNG HỢP XẢY RA SỰ CỐ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
TT
|
Sông
|
Trạm
cấp nước
|
Nguy
cơ ô nhiễm
|
Nguồn
nước dự phòng
|
Số
dân (1.000 người)
|
Lượng
nước dự phòng (1.000
m3/ngđ)
|
Năm
2025
|
Năm
2035
|
Năm
2025
|
Năm
2035
|
1
|
Luộc
|
Nhà máy nước (NMN) xã Tân Tiến, NMN xã Quỳnh Giao, NMN xã An Đồng, trạm cấp nước (TCN ) xã An Khê,
TCN xã Quỳnh Minh.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
273
|
287
|
5,46
|
5,74
|
2
|
Tiên
Hưng
|
NMN xã Phong Châu, NMN thị trấn
Đông Hưng, TCN xã Đông Giang, NMN xã Thăng Long.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
104
|
109
|
2,08
|
2,18
|
3
|
Diêm
Hộ
|
NMN xã Đông Cường, NMN xã Thụy Liên,
NMN xã Thái Dương, NMN xã Thái Thủy, NMN thị trấn Diêm Điền.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
162
|
170
|
3,24
|
3,41
|
4
|
Hóa
|
NMN xã An Lễ.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
65,8
|
69,1
|
1,32
|
1,38
|
NMN xã Thụy Ninh, TCN xã Thụy Quỳnh,
TCN xã Thụy An, NMN thị trấn An Bài, TCN xã An Mỹ.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
56,8
|
59,7
|
1,14
|
1,19
|
5
|
Trà
Lý
|
NMN xã Bạch Đằng,
NMN xã Đông Động, NMN xã Đông Huy, NMN Hoàng Diệu, NMN thành phố, NMN số 1, 2
Nam Long, NMN xã Vũ Ninh, NMN xã Lê Lợi.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
535
|
562
|
10,7
|
11,2
|
TCN xã Bình Nguyên, NMN xã Xuân
Hòa, NMN xã Hồng Minh.
|
6
|
Hồng
|
NMN xã Minh Tân, NMN xã Bách Thuận,
NMN xã Hồng Lý, TCN xã Vũ Hòa, TCN xã Tự Tân, TCN xã Việt Hùng, TCN xã Nguyên
Xá, TCN xã Việt Thuận, TCN xã Duy Nhất, TCN xã Hồng Phong, TCN xã Vũ Tiến,
NMN thị trấn Vũ Thư, TCN xã Bình Thanh, TCN xã Vũ Bình, TCN xã Minh Tân.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
297
|
312
|
5,94
|
6,24
|
7
|
Kiến
Giang
|
NMN xã Nam Chính, NMN xã Đông Trung,
TCN xã Đông Minh, TCN xã Tây Tiến, TCN xã Vân Trường, TCN xã Nam Cường, NMN
thị trấn Tiền Hải, NMN xã Nam Trung, NMN xã Hòa Bình, NMN xã Quang Trung, NMN
thị trấn Thanh Nê, TCN xã Vũ Hội.
|
Có
|
Nước
ngầm
|
223
|
234
|
4,45
|
4,68
|
PHỤ LỤC 02
LƯỢNG NƯỚC PHÂN BỔ CHO TỪNG ĐỊA PHƯƠNG
TRONG GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Bảng 1. Tổng lượng nước phân bổ cho từng địa phương trong giai đoạn quy hoạch
Đơn
vị Hành chính
|
Lượng
nước phân bổ (triệu m3/năm)
|
Trường
hợp năm nước trung bình - P=50%
|
Trường
hợp năm nước ít - P=85%
|
Trường hợp năm xảy ra hạn hán - P=95%
|
2020
|
2025
|
2035
|
2020
|
2025
|
2035
|
2020
|
2025
|
2035
|
Hưng
Hà
|
143,49
|
151,04
|
153,03
|
143,49
|
151,04
|
153,03
|
143,49
|
151,04
|
153,03
|
Đông
Hưng
|
146,63
|
155,93
|
157,64
|
146,48
|
155,78
|
157,49
|
146,42
|
155,72
|
157,43
|
Quỳnh
Phụ
|
153,29
|
160,86
|
162,23
|
153,29
|
160,86
|
162,23
|
153,29
|
160,86
|
162,23
|
Thái
Thụy
|
179,07
|
184,44
|
186,24
|
179,07
|
184,44
|
186,24
|
179,07
|
184,44
|
186,24
|
Vũ
Thư
|
112,82
|
116,17
|
119,73
|
112,82
|
116,17
|
119,73
|
112,82
|
116,17
|
119,73
|
TP.Thái
Bình
|
50,08
|
51,54
|
53,32
|
50,08
|
51,54
|
53,32
|
50,08
|
51,54
|
53,32
|
Kiến
Xương
|
139,03
|
146,36
|
147,89
|
139,03
|
146,36
|
147,89
|
139,03
|
146,36
|
147,89
|
Tiền
Hải
|
167,36
|
172,70
|
174,18
|
167,36
|
172,70
|
174,18
|
167,36
|
172,30
|
173,65
|
Tổng
|
1.091,76
|
1.139,04
|
1.154,24
|
1.091,62
|
1.138,89
|
1.154,10
|
1.091,55
|
1.138,43
|
1.153,50
|
Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm lượng nước phân bổ cho từng địa
phương trong giai đoạn quy hoạch
Đơn
vị Hành chính
|
Lượng
nước phân bổ (%)
|
Trường
hợp năm nước trung bình - P=50%
|
Trường
hợp năm nước ít - P=85%
|
Trường
hợp năm xảy ra hạn hán - P=95%
|
2020
|
2025
|
2035
|
2020
|
2025
|
2035
|
2020
|
2025
|
2035
|
Hưng
Hà
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đông
Hưng
|
92,43
|
92,15
|
91,86
|
89,27
|
88,97
|
88,71
|
87,82
|
87,52
|
87,25
|
Quỳnh
Phụ
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Thái
Thụy
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Vũ
Thư
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
TP.Thái
Bình
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Kiến
Xương
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Tiền
Hải
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
96,33
|
95,11
|