Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 468/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang Người ký: Lê Ô Pích
Ngày ban hành: 08/05/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 468/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 08 tháng 5 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2022

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;

Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Căn cứ Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;

Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 phê duyệt quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;

Quyết định số 1171/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2014; Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 28/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 4 năm 2021,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Tăng cường quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2022.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, TH;
+ Các phòng, TT, đơn vị;
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
+ Lưu: VT, ĐT. Long.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Ô Pích

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2022

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

Trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. UBND tỉnh đã ban hành quy hoạch về các bến bãi ven sông phục vụ việc kinh doanh vật liệu xây dựng; ban hành quy định để quản lý hoạt động kinh doanh của các bến, bãi ven sông (Quyết định số 194/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh). Công tác chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án có hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông và hoạt động của bến thủy nội địa cũng đã được các cấp, các ngành chú trọng; nhiều dự án được chấp thuận đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho nhân dân địa phương, phục vụ nhu cầu vật liệu để xây dựng kết cấu hạ tầng và đóng góp vào ngân sách của tỉnh.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số bất cập như: Công tác kiểm tra, xử lý của các cấp, các ngành hiệu quả chưa cao; các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, tập kết tại các bến bãi ven sông chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; tình trạng hoạt động kinh doanh trái phép hoặc cố tình không hoàn thiện các thủ tục có liên quan sau khi được chấp thuận đầu tư gây khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước, gây mất trật tự an ninh khu vực, thất thu ngân sách Nhà nước. Việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng của các bến bãi ven sông còn nhiều vướng mắc, chưa được các ngành, các cấp phối hợp xử lý kịp thời. Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, nhất là quy hoạch đất đai, xây dựng, bến bãi…; nhiều bãi hoạt động nhưng chưa được chấp thuận và cấp phép hoạt động. Đa phần hoạt động của các bến không đúng quy định của pháp luật. Còn nhiều hiện tượng hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông làm ảnh hưởng đến môi trường; vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, phòng chống bão lụt; vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy và giao thông đường bộ.

Để lập lại trật tự hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông theo đúng các quy định của pháp luật, đồng thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư, đảm bảo nguồn cung cấp vật liệu xây dựng ổn định trên địa bàn tỉnh, cần thiết phải xây dựng và ban hành Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2022”.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;

Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ Quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;

Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 phê duyệt quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;

Quyết định số 1171/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2014; Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.

III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Việc ban hành đề án nhằm đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông; đảm bảo các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông khi đi vào hoạt động phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan; xóa bỏ những bến bãi hoạt động trái phép; góp phần vào việc bảo vệ môi trường, đê điều, kết cấu hạ tầng giao thông.

- Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho hoạt động của các bến thủy nội địa và kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông hiện nay trên địa bàn tỉnh; đảm bảo đủ nguồn cung cấp vật liệu xây dựng trên địa bàn.

2. Yêu cầu

- Đề án phải đánh giá rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông và thực trạng hoạt động của các bãi kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông gắn với hoạt động của các bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh hiện nay.

- Các giải pháp đề ra phải cụ thể, có tính khả thi và đảm bảo đúng các quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông gắn với các bến thủy nội địa, đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và hoạt động của các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh hiện nay.

IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐỀ ÁN

1. Đối tượng của Đề án

Là các công tác quản lý nhà nước liên quan trực tiếp đến bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông, gồm: Hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng (đường thủy và đường bộ); hoạt động bốc xếp vật liệu xây dựng tại các bãi ven sông; hoạt động của các kho chứa, bãi chứa vật liệu xây dựng ven sông; công tác quy hoạch; việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính.

Các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến bến thủy nội địa kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông.

Các sở, ban ngành, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động bến thủy nội địa và kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông.

2. Phạm vi của Đề án:

Đề án tập trung đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của bến thủy nội địa và kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông giai đoạn 2011-2020.

Đề xuất quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp công tác quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông giai đoạn 2021-2022.

PHẦN THỨ NHẤT

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2020

I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG

1. Công tác chấp thuận đầu tư và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông

Tính đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Giang có 85 dự án đã được UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư (sau đây gọi chung là chấp thuận đầu tư) có liên quan tới tập kết, kinh doanh vật liệu xây dựng ở bãi sông với tổng vốn đầu tư khoảng 732,33 tỷ đồng; diện tích đất đăng ký khoảng 48,36 ha. Trong đó, trên địa bàn thành phố Bắc Giang có 8 dự án, huyện Hiệp Hòa có 18 dự án, Lục Nam 11 dự án, Tân Yên 3 dự án, Việt Yên 15 dự án, Yên Dũng 22 dự án, Yên Thế 3 dự án, Lạng Giang 5 dự án (Chi tiết theo Biểu số 1 kèm theo).

Trong 85 dự án đầu tư được chấp thuận đến nay đã có 81 dự án đi vào hoạt động; 01 dự án bị chấm dứt hoạt động (có 20 dự án chưa được cho thuê đất nhưng đã hoạt động theo hiện trạng trước khi chấp thuận đầu tư).

Bên cạnh những dự án đã được chấp thuận đầu tư thì trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn tồn tại những bến bãi đang hoạt động mà chưa được chấp thuận do các bến bãi này đã hoạt động từ nhiều năm trước, các chủ bến đã ký hợp đồng nhiều năm và trả tiền một lần với UBND cấp xã. Theo thống kê, toàn tỉnh, hiện có 84 bãi kinh doanh vật liệu xây dựng chưa được chấp thuận đầu tư. Trong đó, tập trung nhiều nhất là tại huyện Lục Nam với 21 bến bãi; huyện Hiệp Hòa với 16 bến bãi; huyện Việt Yên với 14 bến bãi; huyện Yên Thế với 12 bến bãi; huyện Lạng Giang 07 bến bãi; huyện Tân Yên với 05 bến bãi; huyện Yên Dũng 04 bến bãi; huyện Sơn Động 03 bến bãi; thành phố Bắc Giang 02 bến bãi.

(Chi tiết theo Biểu số 2, Biểu số 3 kèm theo)

2. Về việc cấp phép hoạt động bến thủy nội địa

Trong tổng số 85 dự án được chấp thuận đến nay chỉ có 21 dự án được cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Tuy nhiên có 17 giấy phép đã hết hạn, còn lại 4 dự án còn hạn Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trong đó 3 dự án đến 2022 là hết hạn, 01 dự án còn hạn đến năm 2051 (Chi tiết theo Biểu số 4 kèm theo)

3. Về thuê đất

Trong tổng số 85 dự án đã được chấp thuận đến nay có:

- Có 61 được cho thuê đất để thực hiện dự án với tổng diện tích đã cho thuê khoảng 28 ha (trong đó có 58 dự án được cho thuê toàn bộ diện tích đất đã được chấp thuận; 03 dự án được cho thuê một phần diện tích đất thực hiện dự án). (Chi tiết theo Biểu số 5, Biểu số 6 kèm theo)

- Có 23 dự án chưa được thuê đất (Biểu số 7 kèm theo);

- Có 01 dự án đã bị chấm dứt hoạt động do Nhà đầu tư do không triển khai thực hiện dự án vi phạm điểm g, khoản 1, Điều 48 Luật Đầu tư năm 2014.

3. Kết quả hoạt động

- Về khối lượng trung chuyển: Ước tính, mỗi năm khối lượng vật liệu xây dựng trung chuyển qua các bãi chứa ven sông khoảng 3.534.000 m3 vật liệu xây dựng (cát, sỏi) (chỉ tính các bãi được chấp thuận đang hoạt động) (tổng công suất trung chuyển của các bãi chứa ven sông đã được chấp thuận là 3.709.000 m3/năm).

- Về doanh thu: Ước tính mỗi năm đạt khoảng 1.130 tỷ đồng.

4. Về chấp hành các quy định của pháp luật

- Môi trường: Các dự án đầu tư khi đi vào hoạt động còn chưa chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường và thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư còn chưa được nghiêm chỉnh. Tình trạng bụi phát sinh từ hoạt động bốc xếp vật liệu xây dựng xảy ra phổ biến ở hầu hết các bãi kinh doanh mà chưa được khống chế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân tại khu vực xung quanh. Bên cạnh đó, các vật liệu thải loại chưa được thu gom, tập kết triệt để, còn có hiện tượng xả thải trực tiếp xuống lòng sông làm cản trở dòng chảy.

- Bảo vệ đê điều, phòng chống lũ lụt: Việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ đê điều và phòng chống lụt bão của các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông nhìn chung còn chưa nghiêm. Còn có hiện tượng tập kết vật liệu xây dựng vào hành lang bảo vệ đê hoặc tập kết vào phần diện tích đất chưa được cho thuê. Đặc biệt, vào mùa mưa lũ, các nhà đầu tư chưa chấp hành nghiêm việc không tập kết vật liệu xây dựng theo đúng quy định.

- Giao thông: Việc bốc xếp vật liệu xây dựng từ sông lên các bãi trung chuyển và việc vận chuyển vật liệu từ các bãi trung chuyển đến nơi tiêu thụ còn nhiều bất cập. Việc vận chuyển đường thủy, neo đậu để bốc xếp vật liệu xây dựng còn chưa đúng với các điểm được cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Việc vận chuyển đường bộ chưa đúng quy định; còn có tình trạng Nhà đầu tư sử dụng xe quá khổ, quá tải; không đảm bảo tải trọng, ảnh hưởng đến việc bảo vệ đê điều (các tuyến đường xung quanh các bãi kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông xuống cấp rất nhanh, không đảm bảo an toàn cho đi lại của nhân dân địa phương). Các Nhà đầu tư, chủ phương tiện thường tìm cách trốn tránh hoặc ngừng hoạt động khi phát hiện việc tuần tra kiểm soát của lực lượng chức năng khi vận chuyển vật liệu.

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG

1. Công tác quy hoạch

1.1. Công tác quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi

Để làm căn cứ pháp lý cho công tác quản lý việc cấp phép hoạt động bến bãi, đáp ứng yêu cầu bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông (trung chuyển cát, sỏi), UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi.

Trên cơ sở tham mưu của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 phê duyệt quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 với 61 bãi chứa cát sỏi ven sông, tổng diện tích là 841.551 m2, sức chứa khoảng 1.683.102 m3.

Đồng thời, đối với những khu vực có điều kiện địa hình, địa chất không phù hợp; những khu vực có lòng sông, bãi bồi hẹp, có hiện tượng sạt lở bờ sông dễ ảnh hưởng tới sự an toàn của đê điều và khả năng thoát lũ, UBND tỉnh đã khoanh định 60 khu vực cấm tập kết, kinh doanh cát sỏi.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, căn cứ nhu cầu thực tế, UBND tỉnh đã 02 lần điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương:

Lần 1, tại Quyết định số 1171/QĐ-UBND ngày 08/8/2014. Theo đó, đã bổ sung 30 khu vực quy hoạch bãi ven sông chứa cát, sỏi với tổng diện tích 333.000 m2, sức chứa 545.650 m3. Đưa ra khỏi quy hoạch 04/61 khu vực bãi chứa có tổng diện tích 53.560 m2, sức chứa 107.120 m3. Điều chỉnh 14/61 khu vực quy hoạch bãi ven sông chứa cát, sỏi với tổng diện tích 196.470 m2, sức chứa 339.955 m3. Điều chỉnh 05/60 khu vực cấm tập kết, kinh doanh cát sỏi có tổng diện tích 73.400 m2, sức chứa 95.100 m3.

Lần 2, tại Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 22/9/2016. Theo đó, đã bổ sung vào Quy hoạch bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 thêm 31 khu vực, với tổng diện tích 352.700m2, sức chứa 749.900m3; Đưa ra khỏi quy hoạch 02 khu vực bãi chứa cát, sỏi (đã được phê duyệt theo Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 26/12/2012, số 1171/QĐ-UBND ngày 08/8/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh), với tổng diện tích 31.460m2, sức chứa 63.000m3.

Việc quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi chưa được xem xét cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Có đến 25% vị trí bãi ven sông chứa cát sỏi không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

1.2. Quy hoạch về cảng, bến thủy nội địa:

1.2.1. Quy hoạch cảng thủy nội địa

Trên địa bàn tỉnh có 03 cảng thủy nội địa đã được Bộ GTVT công bố, gồm: Cảng Phân đạm và hóa chất Hà Bắc (Tại km40+000 đến km41+000, bờ trái Sông Thương); Cảng Á Lữ (Tại km34+800 đến km35+250, bờ trái Sông Thương) và Cảng tổng hợp Mỹ An (Tại km44+550 đến km45+000, bờ trái sông Lục Nam).

1.2.2. Quy hoạch bến thủy nội địa (bến hàng hóa)

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tổng số 179 bến thủy nội địa hoạt động bốc xếp, trung chuyển hàng hóa ven sông (bến hàng hóa), trong đó có 167 bến gắn với hoạt động tập kết cát, sỏi, vật liệu ven sông; 13 bến chuyên dùng phục vụ hoạt động của các nhà máy, dự án...

Trước đây, UBND tỉnh chưa ban hành quy hoạch mạng lưới bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, để đảm bảo thống nhất trong quản lý hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông, các sở, ngành đã tham mưu đề xuất quy hoạch cảng thủy nội địa vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Riêng quy hoạch bến thủy nội địa được tích hợp cùng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

1.3. Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác.

Trong quá trình xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư có đến 30% số dự án không đồng bộ quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch bãi ven sông chứa cát sỏi, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Thiếu quy hoạch sử dụng đất cho bến thủy nội địa.

2. Công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông

Hoạt động của các bãi kinh doanh vật liệu ven sông là một hoạt động đặc thù, chịu tác động của nhiều quy định liên quan. Theo quy định hiện hành, hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng của các bến bãi ven sông ngoài việc chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, còn chịu sự điều chỉnh của các quy định của pháp luật về bảo vệ đê điều; phòng chống lụt bão; cảng, bến thủy nội địa và các quy định liên quan khác.

Để quản lý hoạt động của các dự án kinh doanh vật liệu ven sông, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 194/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013 ban hành Quy định Quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Quyết định trên đã quy định các điều kiện để sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động trên.

Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh chấp thuận các dự án đầu tư kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng; giải quyết việc cho thuê đất sử dụng làm bãi ven sông chứa cát, sỏi. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đầu mối quản lý hoạt động sử dụng các bãi ven sông chứa cát, sỏi; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kiểm tra, xử lý vi phạm về sử dụng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chủ trì thực hiện việc cấp giấy phép mở bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền. UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xử lý các hoạt động xây dựng bãi ven sông chứa cát, sỏi trái phép trên địa bàn địa phương; tổ chức giải tỏa các bãi ven sông chứa cát, sỏi không nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, đến nay UBND tỉnh đã bãi bỏ Quyết định số 194/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013 nêu trên (tại Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 của UBND tỉnh).

Mặc dù đã có các quy định rõ trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông nhưng công tác phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông còn nhiều bất cập, chưa thật sự đồng bộ; ảnh hưởng đến triển khai, thực hiện các thủ tục liên quan khác, như:

- Khi đăng ký thực hiện dự án; nhà đầu tư chỉ đăng ký mục tiêu của dự án là trung chuyển, kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông nên trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cho dự án không có nội dung đầu tư xây dựng bến thủy nội địa. Do đó không đủ căn cứ để Sở Giao thông vận tải cấp phép hoạt động của bến thủy nội địa. Tuy nhiên, khi tham gia ý kiến về hồ sơ đề nghị thực hiện dự án của các nhà đầu tư, các cơ quan chuyên môn liên quan không cho ý kiến về nội dung này, dẫn đến dự án của Nhà đầu tư khi triển khai đã gặp vướng mắc.

- Công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án của các cơ quan chuyên môn và các địa phương tuy đã được thực hiện nhưng còn riêng lẻ, chưa có sự phối hợp đồng bộ dẫn đến việc vi phạm của nhà đầu tư nhưng các cơ quan chuyên môn liên quan không giải quyết được triệt để (như việc các bến bãi hoạt động mà chưa được cấp giấy phép hoạt động của bến thủy nội địa đã diễn ra trong thời gian dài).

Trong giai đoạn vừa qua, UBND các huyện, thành phố đã tiến hành kiểm tra xử phạt đối với 19 dự án vi phạm liên quan đến lĩnh vực đầu tư, đất đai, môi trường và xây dựng với tổng số tiền xử phạt trên 382 triệu đồng. Các vi phạm của nhà đầu tư chủ yếu do chấp hành không nghiêm các quy định của pháp luật về đất đai, môi trường, bảo vệ đê điều và xây dựng.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh được các sở, ngành; UBND các huyện thành phố từng bước quan tâm. Các sở ngành liên quan đã chủ động xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy hoạch và quy định để làm cơ sở quản lý hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông.

Các dự án đầu tư xây dựng bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông được chấp thuận góp phần sắp xếp lại hệ thống các bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng tự phát trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an toàn cho dòng chảy, đê điều, thoát lũ và môi trường ven sông.

Các dự án đi vào hoạt động đã góp phần không nhỏ vào tăng trưởng của ngành xây dựng trong thời gian vừa qua; giúp bình ổn giá vật liệu xây dựng ở các địa phương và đáp ứng nhu cầu của nhân dân về vật liệu xây dựng.

2. Những tồn tại, hạn chế, vướng mắc

2.1. Những tồn tại, hạn chế

2.1.1. Về phía các cơ quan nhà nước.

Công tác xây dựng quy hoạch liên quan đến hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông còn chưa được đầy đủ (các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông phải phù hợp với quy hoạch cảng, bến thủy nội địa; tuy nhiên các cơ quan chuyên môn chưa kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy hoạch bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh hoặc một số vị trí được quy hoạch là bãi chứa cát sỏi ven sông nhưng lại không phù hợp với các quy hoạch liên quan khác như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,...).

Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông còn chưa được tiến hành thường xuyên, đặc biệt là các vấn đề về môi trường, hoạt động của bến thủy nội địa chưa được chú trọng.

Việc giải tỏa các bãi ven sông kinh doanh vật liệu xây dựng không phù hợp với quy hoạch hoặc chưa được chấp thuận đầu tư chưa được các địa phương thực hiện nghiêm túc, quyết liệt dẫn đến còn nhiều bến bãi không phù hợp với quy hoạch vẫn đang hoạt động.

Việc phối hợp giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư còn chưa kịp thời và chưa hiệu quả, nhất là việc chấp thuận đầu tư, cấp phép xây dựng và hoạt động bến thủy nội địa.

2.1.2. Về phía các nhà đầu tư

Việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh cát sỏi ven sông chưa được nghiêm. Còn có tình trạng các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông đi vào hoạt động nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện đầy đủ các quy định về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường; cấp phép hoạt động của bến thủy nội địa.

Các dự án đầu tư xây dựng bãi kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông phần lớn là các dự án nhỏ lẻ, được hình thành từ tập quán kinh doanh của các hộ gia đình cá nhân; có nhiều chủ hộ hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trái phép, ảnh hưởng lớn đến môi trường, đê điều, giao thông, an ninh trật tự vv...

2.2. Những vướng mắc trong việc thực hiện dự án

a) Vướng mắc trong việc cho thuê đất để thực hiện dự án

Theo quy định tại mục a, điểm 5, khoản 13, Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) thì đối với dự án được thực hiện trên khu đất chỉ có đất công ích thì UBND cấp có thẩm quyền Quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Và quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP thì đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh mà có diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành dự án độc lập đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy đối với các dự án bến bãi đã được chấp thuận đầu tư thực hiện trên khu đất chỉ có đất công ích hoặc có phần diện tích đất công ích đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập, mà trước ngày 8/2/2021 chưa được giao đất, cho thuê đất sẽ phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP .

b) Vướng mắc trong việc mở bến thủy nội địa đối với dự án

Khi đầu tư xây dựng bến thủy nội địa, Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cho thuê đất để được cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 Quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa. Trong đó điều kiện để được chấp thuận chủ trương đầu tư và thuê đất là phải phù hợp với các quy hoạch được duyệt bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng... Đồng thời, đối với các công trình xây dựng phục vụ hoạt động của bến thủy nội thì phải tuân theo quy định tại Điều 25 của Luật Đê điều (phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông, bờ sông thuộc đê cấp cấp III trở lên).

Bên cạnh đó, Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông thì:

“1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác hoặc kinh doanh cát, sỏi khi tập kết cát, sỏi lòng sông sau khai thác tại các bến, bãi phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Khu vực bến, bãi chứa cát, sỏi nằm trong phạm vi cảng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa”

Như vậy, theo quy định trên thì tất cả các dự án tập kết, kinh doanh cát, sỏi lòng sông phải nằm trong phạm vi cảng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa. Tuy nhiên, đối với hoạt động của các bãi ven sông kinh doanh vật liệu xây dựng chỉ có một số vị trí phù hợp với quy hoạch Cảng thủy nội địa, do đó, việc xem xét chấp thuận đầu tư cho các dự án bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông còn gặp khó khăn, vướng mắc.

3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, vướng mắc

3.1. Nguyên nhân khách quan

Những vướng mắc trên đây trước hết đến từ sự không đồng bộ giữa các quy định của pháp luật liên quan với thực tế hoạt động của các bãi ven sông kinh doanh vật liệu xây dựng. Một số quy định về sử dụng đất công (Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020) và quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông (Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020) mới được ban hành đã gây khó khăn cho các dự án đầu tư đã được chấp thuận trước đó.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

Đối với các dự án đang hoạt động nhưng chưa được cho thuê đất, nguyên nhân là các Nhà đầu tư (chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân) trước đó thuê lại mặt bằng với thôn, xã để hoạt động sau đó mới làm thủ tục xin chấp thuận đầu tư. Sau khi được chấp thuận đầu tư, các nhà đầu tư không chủ động, tích cực hoàn thiện thủ tục thuê đất để thực hiện dự án theo quy định.

Ý thức chấp hành của một số nhà đầu tư còn hạn chế dẫn tới tình trạng tự ý có hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông mà chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan về đất đai, xây dựng, môi trường sau khi được chấp thuận đầu tư.

Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông có giai đoạn còn chưa được quan tâm đúng mức. Một số cơ quan chuyên môn chưa thực sự tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát dẫn tới chậm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm. Công tác phối hợp trong quản lý của một số cơ quan nhà nước còn chưa tốt; chưa chủ động trọng việc phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan và tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư.

PHẦN THỨ HAI

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

Việc xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư các bãi ven sông kinh doanh vật liệu xây dựng và cấp phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch, bảo đảm an toàn đê điều, thoát lũ và môi trường ven sông; phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh các bãi vật liệu xây dựng ven sông phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính có liên quan theo quy định của pháp luật.

Việc tháo gỡ khó khăn cho các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế, đặc thù của hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông.

2. Mục tiêu

- Về quy hoạch: Hoàn thành việc rà soát, sửa đổi, bổ sung đồng bộ các quy hoạch (sử dụng đất; đô thị; xây dựng nông thôn mới; cảng, bến thủy nội địa,...) trong tháng 7/2021.

- Rà soát, xử lý các dự án đã được chấp thuận đầu tư có đất công:

+ Rà soát phân loại dự án phải đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc tách thành dự án độc lập: Hoàn thành trong tháng 7/2021.

+ Xử lý các dự án đã được chấp thuận đầu tư: Hoàn thành trong năm 2021

+ Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất: Hoàn thành trong năm 2022

- Về cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa của các dự án đã được cho thuê đất: Cơ bản hoàn thành trong năm 2022.

- Về thực hiện giải tỏa, xóa bỏ đối với các bãi kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trái phép: Hoàn thành trong năm 2021.

- Về chấp thuận các dự án mới: Đến hết năm 2022 cơ bản chấp thuận hết các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông đủ điều kiện. Tổng công suất trung chuyển của tất cả các dự án đến hết năm 2022 đạt khoảng 5 triệu m3/năm.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VEN SÔNG

1. Xử lý đối với các dự án đã được chấp thuận đầu tư

1.1. Đối với các dự án chưa được thuê đất (Biểu số 7)

UBND các huyện, thành phố rà soát lại toàn bộ các dự án có hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông, trong đó làm rõ diện tích đất các dự án là toàn bộ đất công[1] hoặc có phần diện tích đất công đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập; các dự án không có đất công hoặc phần diện tích đất công không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập. Thời gian hoàn thành trong tháng 6/2021. Căn cứ kết quả rà soát, thực hiện xử lý như sau:

- Đối với các dự án có diện tích đất sử dụng là toàn bộ đất công hoặc có phần diện tích đất công đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập:

+ UBND các huyện, thành phố làm việc với các Nhà đầu tư thông báo không đủ điều kiện tiếp tục thực hiện dự án trên phần diện tích đất công đó. Đồng thời, lập danh sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan. Thời gian thực hiện xong trong tháng 7/2021.

+ Căn cứ kết quả rà soát của UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, xử lý các dự án trên theo quy định của Luật Đầu tư. Thời gian hoàn thành trong năm 2021.

+ UBND các huyện, thành phố thực hiện thu hồi đất và tổ chức đấu giá quyền sử đất theo quy định của Luật Đất đai. Thời gian thực hiện xong trong năm 2022.

- Đối với các dự án không có đất công hoặc phần diện tích đất công không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập; yêu cầu các Nhà đầu tư khẩn trương phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện việc giải phóng mặt bằng và thuê đất theo quy định.

1.2. Đối với các dự án đã được thuê đất nhưng chưa được cấp phép hoạt động bến thủy nội địa hoặc giấy phép hoạt động bến thủy đã hết hạn (Biểu số 8)

- Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các quy định của pháp luật về đầu tư thông báo và hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư (bổ sung mục tiêu xây dựng bến thủy nội địa và phần diện tích đất giáp sông) để đủ điều kiện cấp phép hoạt động bến thủy. Thời hạn hoàn thành trong năm 2021.

- Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện thành phố phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các quy định của pháp luật về đất đai; bảo vệ đê điều, phòng chống lụt bão và các quy định liên quan khác để thực hiện cho thuê đất đối với phần diện tích đất xây dựng bến thủy nội địa theo quy định. Thống nhất, mục đích sử dụng đất của dự án là đất thương mại dịch vụ, bao gồm cả phần diện tích đất mở bến thủy nội địa.

- Sở Giao thông vận tải căn cứ chấp thuận đầu tư, các thủ tục pháp lý liên quan hướng dẫn nhà đầu tư và thực hiện cấp phép hoạt động bến thủy cho các dự án đủ điều kiện. Thời gian hoàn thành trong năm 2022.

2. Xử lý đối với các bãi kinh doanh vật liệu xây dựng chưa được chấp thuận đầu tư

2.1. Đối với các vị trí đủ điều kiện tiếp tục hoạt động (Biểu số 9)

- UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát các trường hợp đảm bảo an toàn đê điều, phòng, chống thiên tai; thực hiện rà soát thực hiện điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch khác có liên quan (nếu có) cho phù hợp làm cơ sở xem xét thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án. Thời gian hoàn thành trong tháng 7/2021.

- Sau khi thực hiện rà soát và điều chỉnh các quy hoạch có liên quan phù hợp, UBND cấp huyện có trách nhiệm rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các bãi đủ điều kiện để đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Các vị trí không đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Thời gian hoàn thành lựa chọn chủ đầu tư (đấu giá hoặc đấu thầu) trong năm 2022.

2.1. Đối với các vị trí không đủ điều kiện tiếp tục hoạt động (Biểu số 10)

UBND cấp huyện có trách nhiệm giải tỏa, hoàn trả mặt bằng theo quy định. Thời gian hoàn thành trong năm 2021.

3. Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trong thời gian tới

3.1. Hoàn thiện quy hoạch tỉnh và các quy hoạch ngành theo hướng tích hợp để làm cơ sở chấp thuận và quản lý dự án

Căn cứ Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt, thực hiện rà soát quy hoạch sử dụng đất của các địa phương và các quy hoạch khác để đảm bảo thống nhất, làm cơ sở chấp thuận đầu tư các dự án có hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông.

3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm và phối hợp giữa các cấp, ngành trong công tác quản lý

Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh nói chung và các dự án đầu tư kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông nói riêng, nhằm tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, thu hồi các dự án của các nhà đầu tư chậm triển khai, không đầu tư.

3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn về tài nguyên, môi trường, giao thông, thủy lợi của cấp huyện, cấp xã để nắm bắt được nội dung các văn bản pháp luật của nhà nước về quản lý, kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông. Trên cơ sở đó, các cán bộ có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền cho các chủ đầu tư dự án.

Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của nhà nước về hoạt động bến bãi và kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông tới mọi tầng lớp nhân dân, nhất là các địa phương có liên quan nhằm nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trong việc thẩm định, trình UBND chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông. Hướng dẫn các nhà đầu tư chưa được cấp phép hoạt động bến thủy nội địa hoặc giấy phép hoạt động bến thủy đã hết hạn thực hiện điều chỉnh bổ sung mục tiêu dự án để đủ điều kiện cấp phép hoạt động bến thủy theo quy định.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các dự án đầu tư bên ngoài các KCN nói chung và các dự án đầu tư kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông nói riêng. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện của các dự án.

Thực hiện xử lý đối với các dự án có diện tích đất sử dụng là toàn bộ đất công ích hoặc có phần diện tích đất công ích đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập đã được chấp thuận đầu tư sau khi có kết quả rà soát của UBND cấp huyện.

Chủ động giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý theo quy định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất để thực hiện việc kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông gắn với hoạt động của bến thủy nội địa.

Phối hợp với UBND cấp huyện rà soát các dự án đầu tư kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông đã được chấp thuận đầu tư nhưng chưa thuê đất và không đủ điều kiện để cho thuê đất theo quy định của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 thông báo cho Nhà đầu tư và thực hiện quy trình thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện khoanh vùng, cắm biển báo các khu vực bãi ven sông cấm tập kết, kinh doanh cát sỏi để giao cho địa phương quản lý, bảo vệ.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan thực hiện cắm biển báo các khu vực bãi ven sông cấm tập kết, kinh doanh cát sỏi để giao cho địa phương quản lý, bảo vệ.

Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xử lý những trường hợp tập kết cát sỏi vi phạm hành lang an toàn các công trình thủy lợi và hệ thống đê điều.

Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép để vật liệu ở bãi ven sông theo quy định Luật Đê điều.

4. Sở Giao thông vận tải

Hướng dẫn các nhà đầu tư và thực hiện việc cấp phép hoạt động bến thủy cho các dự án đủ điều kiện theo quy định.

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát quy hoạch các bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh để thống nhất danh sách các bãi kinh doanh vật liệu xây dựng đủ điều kiện để mở bến thủy nội địa.

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các bến, bãi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các thủ tục pháp lý liên quan hướng dẫn nhà đầu tư và thực hiện cấp phép hoạt động bến thủy cho các dự án đủ điều kiện.

5. Công an tỉnh

Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các phương tiện, chủ phương tiện hoạt động, vận chuyển vật liệu xây dựng không có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp; vi phạm các quy định về an toàn giao thông (cả đường thủy và đường bộ).

Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, xử lý nghiêm các bến bãi kinh doanh vật liệu xây dựng, khoáng sản, bến thủy nội địa không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đê điều; phòng chống lụt bão và gây mất an ninh, trật tự.

6. Cục Thuế tỉnh

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế, phí đối với Người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền (nếu có); công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.

7. UBND cấp huyện

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát các trường hợp đảm bảo an toàn đê điều, phòng, chống thiên tai; đồng thời rà soát các dự án đầu tư có hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn đã được chấp thuận đầu tư mà chưa được thuê đất; đối với các dự án có diện tích đất sử dụng là toàn bộ đất công hoặc có phần diện tích đất công đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập; tổ chức làm việc với các Nhà đầu tư thông báo không đủ điều kiện tiếp tục thực hiện dự án; thực hiện thu hồi đất và tổ chức đấu giá quyền sử đất theo quy định của Luật Đất đai.

Xây dựng kế hoạch và thực hiện xử lý, giải tỏa, toàn bộ các bến bãi đang hoạt động mà không đủ điều kiện để chấp thuận đầu tư.

Rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các bến bãi ven sông đang hoạt động và đủ điều kiện để chấp thuận đầu tư. Thực hiện điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch liên quan để đủ điều kiện chấp thuận đầu tư. Đối với các vị trí đủ điều kiện để đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thì tổ chức thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; các vị trí không đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Tăng cường công tác kiểm tra; phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xử lý những trường hợp tập kết cát sỏi vi phạm hành lang an toàn các công trình thủy lợi và hệ thống đê điều; sử dụng bãi chứa cát sỏi trên địa bàn không đúng mục đích và tập kết loại cát sỏi không rõ nguồn gốc.

8. UBND cấp xã

Có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại khu vực.

Thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý hoạt động của các bến bãi kinh doanh không đúng quy định.

9. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông

Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính liên quan để triển khai thực hiện dự án theo đúng các quy định của pháp luật; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, quản lý đê điều, phòng chống lụt bão; các quy định về mở bến thủy nội địa và các quy định liên quan khác.

Định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện và hoạt động của dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố (nơi thực hiện dự án).

10. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ cụ thể được giao trong đề án, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị mình và trình phê duyệt theo quy định (hoàn thành trong tháng 5/2021). Định kỳ, 6 tháng, hằng năm tổng hợp kết quả gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh.



[1] Đất công là đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất)

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 468/QĐ-UBND ngày 08/05/2021 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước đối với bến thủy nội địa và hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2022

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.105.12
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!