ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 02
tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 21/01/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TỈNH VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN
2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21 tháng 01
năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng hoạt động thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu
tư tại tờ trình số 102/TTr-SKHĐT ngày 18/3/2021. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21 tháng
01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng hoạt động thu hút đầu
tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp
ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về công tác thu hút đầu
tư của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thu hút các doanh nghiệp đầu tư
vào địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có
nhiều tiềm năng, lợi thế, đem lại giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng
dòng vốn đầu tư, hiệu quả thu hút đầu tư góp phần tích cực cho phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị, phù hợp với thực tiễn tại địa phương và có tính khả thi.
Giao rõ nhiệm vụ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa
phương, rõ thời gian, lộ trình thực hiện, hoàn thành; trách nhiệm chủ động phối
hợp thực hiện, triển khai hiệu quả kế hoạch; kịp thời đề xuất phương án giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh,
đẩy mạnh phát triển các ngành hàng công nghiệp chế biến nông sản, tạo ra sản phẩm
có sức cạnh tranh, hàm lượng giá trị gia tăng cao, làm cơ sở thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, tăng
thu ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Xây dựng
Sơn La trở thành trung tâm chế biến nông sản của vùng Tây Bắc vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt khoảng
120.000 tỷ đồng (Bình quân 24.000 tỷ đồng/năm). Trong đó: thu hút vốn đầu
tư ngoài ngân sách phấn đấu tăng gấp 3 lần so với giai đoạn 2016-2020; bình
quân mỗi năm thu hút đầu tư từ 50-60 dự án đầu tư.
- Phấn đấu đến năm 2025, Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu
được công nhận là Khu du lịch Quốc gia, trở thành một trong những khu du lịch
hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; định hướng xây dựng quy hoạch du
lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành khu du lịch Quốc gia.
- Xây dựng và hình thành 8 vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu trở thành trung tâm chế biến nông sản,
trung tâm sữa, hoa quả, cây dược liệu, du lịch của vùng Tây Bắc; nghiên cứu lộ
trình xây dựng Trung tâm quốc gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp tại huyện Mộc Châu.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, phấn
đấu tỷ lệ lấp đầy đạt trên 60% tổng diện tích vào năm 2025. Phấn đấu tổng vốn
đăng ký vào khu công nghiệp đạt khoảng 6.800 tỷ đồng cả giai đoạn, nộp thu ngân
sách cả kỳ đạt trên 650 tỷ đồng.
- Triển khai phát triển 8 cụm công nghiệp có vị trí
thuận lợi theo Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, thu hút các cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy sản, hoạt động chế biến khoáng sản vừa và nhỏ vào cụm công nghiệp
để việc xử lý chất thải do chế biến được tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
Phấn đấu đến năm 2025 thu hút các nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp đạt tỷ lệ
lấp đầy trên 70% diện tích.
- Hình thành các siêu thị tổng hợp từ hạng III trở
lên tại mỗi trung tâm huyện. Thu hút đầu tư phát triển trung tâm thương mại tại
các đô thị lớn của tỉnh như Thành phố Sơn La (Khu vực Chiềng Sinh), huyện
Mộc Châu, huyện Mai Sơn, huyện Phù Yên. Nghiên cứu thu hút đầu tư các trung tâm
Logistic tại các khu vực: 02 cửa khẩu Chiềng Khương và Lóng Sập; các Khu Công
nghiệp, Cụm Công nghiệp.
- Thu hút từ 1- 2 dự án đầu tư nước ngoài trong cả
giai đoạn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ trọng tâm
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng nội dung Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn
La góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, đảng viên, doanh nghiệp
và các tầng lớp nhân dân trong địa bàn tỉnh nắm và thực hiện tốt Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Tạo môi trường đầu tư minh bạch, công khai, tin cậy,
đủ hấp dẫn để vận động thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư đến với tỉnh. Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện năng lực cạnh
tranh của tỉnh, thúc đẩy tiến trình tái cấu trúc và đổi mới mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của kinh tế, tạo
tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Thường xuyên rà
soát, cập nhật, bổ sung danh mục thu hút đầu tư hàng năm và giai đoạn
2021-2025. Giới thiệu quảng bá các danh mục đầu tư, hình ảnh, môi trường đầu tư
tỉnh Sơn La trên phương tiện thông tin truyền thông.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản
phẩm; quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm, vùng nguyên liệu; quy hoạch xây dựng,
nhất là quy hoạch xây dựng các đô thị mới, điểm dân cư nông thôn tập trung, cụm
công nghiệp, điểm du lịch. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung gắn với chế biến,
bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ
sở thu hút đầu tư. Công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt,
quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch. Công tác quy hoạch, kế hoạch phải đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, xác định rõ nhu cầu đầu tư, năng
lực tài chính, quy mô, vị trí, địa điểm (vùng sản xuất, vùng sản phẩm, khu vực
đô thị, khu vực nông thôn), tiến độ thực hiện dự án.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy mô
tập trung; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến,
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với
xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước
và hướng ra xuất khẩu tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có năng suất chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao...
- Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến
nông sản tập trung quy mô lớn; phát triển công nghiệp sạch và khai thác hợp lý
nguồn năng lượng tái tạo, đảm bảo phát triển bền vững, đảm bảo môi trường, ổn định
đời sống nhân dân; thu hút các Nhà đầu tư tham gia đầu tư năng lượng tái tạo (Phát
triển điện gió, điện mặt trời, thủy điện).
- Thu hút phát triển du lịch chuyên nghiệp, hiện đại
gắn với khai thác tiềm năng nông nghiệp, khí hậu, bản sắc văn hóa, con người,...
theo hướng bền vững, tập trung thu hút nguồn lực đầu tư Khu du lịch Quốc gia Mộc
Châu, phấn đấu đến năm 2025, được công nhận là Khu du lịch Quốc gia, trở thành
một trong những khu du lịch hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Khai
thác du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La thành một trong hai khu vực du lịch
trọng điểm của tỉnh, kết nối với khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, hướng đến xây dựng
thành khu du lịch Quốc gia. Mỗi huyện, thành phố phát huy tiềm năng, lợi thế
xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, chuyên nghiệp gắn với bản sắc văn
hóa dân tộc và sản vật địa phương, xây dựng và hoàn thiện sản phẩm du lịch cộng
đồng. Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tập trung quy hoạch Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp có lợi thế trên địa bàn tỉnh, ngoài các khu, cụm đã quy hoạch. Tăng cường
thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, phát triển công nghiệp tập
trung trong Khu công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Vân Hồ (Tập trung
cho công nghiệp chế biến, chế tạo và sản xuất vật liệu mới).
- Tập trung thu hút phát triển các khu đô thị, huy
động tổng hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển đô thị, khuyến
khích khu vực kinh tế tư nhân đầu tư các dự án phát triển đô thị, đặc biệt đối
với các dự án xây dựng nhà ở xã hội; Tập trung thu hút xã hội hoá đối với các
trung tâm thương mại, hệ thống chợ tại các trung tâm huyện, thành phố nhằm nâng
cao hiệu quả, chất lượng phục vụ người tiêu dùng.
- Tập trung thu hút xã hội hóa các siêu thị, trung
tâm thương mại, hệ thống chợ tại các trung tâm huyện, thành phố; Các cửa hàng
bán lẻ xăng dầu tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; Các trung tâm
logictic tại 02 cửa khẩu Chiềng Khương, Lóng Sập và các khu, cụm công nghiệp.
- Thu hút đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn sinh
hoạt tại địa bàn các huyện, thành phố. Phát triển các dự án sản xuất phải gắn với
hệ thống xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đảm bảo phù hợp với quy định của
Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình thực tế tại địa
phương.
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung, xây dựng một số cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư như quy chế khen thưởng trong thu hút đầu tư, cơ
chế đặc thù phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, trong khai thác tiềm năng
vùng lòng hồ thủy điện.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong đó trọng
tâm là cải cách các thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông
thoáng, thuận lợi, nâng cao vị trí xếp hạng của tỉnh Sơn La về chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Giải pháp về quy hoạch,
kế hoạch
- Hoàn thành công tác lập và trình phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở để hoạch định
toàn bộ hoạt động đầu tư trên địa bàn, đảm bảo bám sát đúng định hướng Nghị quyết
đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 (Hoàn thành chậm nhất
31/12/2021); các ngành, các địa phương rà soát đầy đủ nội dung định hướng
phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quy hoạch tỉnh, xây dựng cụ thể hóa nội
dung nhiệm vụ phát triển, định hướng thu hút đầu tư trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng huyện, thành phố.
- Từng ngành rà soát các điều kiện về quy hoạch, đất
đai, hạ tầng xác định rõ danh mục các dự án trọng điểm của từng ngành (Bao gồm
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư, dự án thu hút thực hiện theo hình thức
PPP, dự án có sử dụng đất, dự án huy động vốn vay); Từng địa phương tổ chức
rà soát xác định rõ định hướng khai thác tiềm năng phát triển, xác định các sản
phẩm chủ lực của các huyện, xã và xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể đối với từng
huyện làm cơ sở công khai, thực hiện thu hút ưu tiên đầu tư.
- Các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thu hút đầu
tư cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, kế hoạch hàng năm để tổ chức công khai, giới
thiệu, thu hút đầu tư (Tiếp tục rà soát danh mục dự án thu hút đầu tư theo từng
lĩnh vực, từng huyện để điều chỉnh bổ sung hàng năm đảm bảo phù hợp thực tiễn
và nhu cầu hoạt động đầu tư).
- Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chính sách thực hiện báo cáo đánh giá kết quả 1 năm/lần để kịp thời bổ sung cho
phù hợp thực tế. Thực hiện công khai danh mục các dự án thu hút đầu tư, tạo điều
kiện để các nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất các dự án đầu tư trên địa
bàn.
- Ban hành giải pháp thực hiện nhiệm vụ tích tụ, tập
trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn,
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng công nghệ cao, công nghiệp chế biến
tỉnh, sâu làm cơ sở giới thiệu quỹ đất phục vụ hoạt động đầu tư thu hút Nhà đầu
tư lớn, quy mô vào đầu tư.
2. Giải pháp về cơ chế,
chính sách
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế,
chính sách; hỗ trợ, ưu đãi thu hút đầu tư. Tiếp tục đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách cho phù hợp với cơ chế, chính sách của Trung ương và
định hướng phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện thực tiễn của tỉnh Sơn La;
nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ, thu hút đầu tư (Đề xuất rõ đối tượng hỗ
trợ, định mức gắn với khả năng cân đối nguồn lực địa phương) ưu tiên thu
hút các công ty, tập đoàn lớn về sản xuất, chế biến và xuất khẩu hiện đại, có
thương hiệu lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến các nông sản có sản lượng lớn, mà
tỷ lệ nguyên liệu đưa vào chế biến theo quy mô công nghiệp, chế biến sâu còn thấp
như: chế biến cà phê, chè, sắn, chế biến rau, củ, quả (Xoài, nhãn, sơn tra,
mận, chuối, ...).
- Rà soát, cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp phù hợp
để thu hút các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, các cơ chế
quản lý hoạt động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích phát triển
các cơ sở tiểu thủ công nghiệp vùng nông thôn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dự báo,
xây dựng kế hoạch, xây dựng cơ chế chính sách, đề án đảm bảo thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập
hợp tác xã dịch vụ phục vụ nông nghiệp và các hợp tác xã phi nông nghiệp (Phát
triển về du lịch, tiểu thủ công nghiệp) để đáp ứng nhu cầu cung ứng, hỗ trợ
nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho sản xuất
nông nghiệp.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện các cơ chế chính sách trên địa bàn, đánh giá tình hình thực
hiện kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc
đề nghị các Bộ ngành Trung ương hướng dẫn đảm bảo các nội dung thực hiện phù hợp
các quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn địa phương, nhất là các quy định
liên quan đến đất đai, xử lý tài sản công khi triển khai thực hiện các dự án có
sử dụng đất, khai thác quỹ đất phát triển đô thị, du lịch...
3. Giải pháp về hỗ trợ, xúc
tiến đầu tư
- Thành lập các Tổ công tác để kịp thời, thống nhất
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, dự án trọng điểm, kịp thời tháo gỡ
các khó khăn, các điểm nghẽn nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của vùng, đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trong giai đoạn.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá
và giới thiệu các tiềm năng và lợi thế của tỉnh, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư. Tổ chức các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư, thông tin trực tiếp tới các
nhà đầu tư tiềm năng, gửi tài liệu tới các cơ quan đại diện Chính phủ, các văn
phòng đại diện của các tập đoàn kinh tế lớn; quảng bá tại các sự kiện lớn, các
đoàn khách ngoại giao đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh, các đoàn công tác
của tỉnh tham gia đoàn công tác của các Bộ, Ngành Trung ương dự các hội nghị, hội
thảo, hội chợ, diễn đàn có sự tham gia của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp
nước ngoài.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị
trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Tích cực hỗ trợ, đồng hành cùng nhà đầu tư trong thực hiện
các dự án đầu tư. Rà soát theo dõi tiến độ thực hiện các dự án sau cấp chủ
trương đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, kịp thời hỗ trợ
giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoàn thiện các thủ tục theo quy định
cho các nhà đầu tư.
- Chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị tham mưu việc thực
hiện hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thu hút đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chủ động cân đối, lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo thực hiện các cơ chế, chính
sách nhất là về hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đầu tư nhằm đảm bảo các chính sách hỗ
trợ được thực hiện trên thực tế.
- Tăng cường công tác đối thoại, đổi mới, mở rộng
phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp
thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện... Thực hiện
tốt công tác bình chọn, đề nghị tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các doanh
nhân, doanh nghiệp có nhiều đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Duy trì quan hệ hợp tác với 17 Đại sứ quán nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức các đoàn công tác đi làm việc với các Đại sứ quán
nước ngoài tại Việt Nam; đón tiếp các đoàn khách đến từ các Đại sứ quán nước
ngoài tại Việt Nam lên thăm, làm việc tại tỉnh để trao đổi về tiềm năng và tìm
kiếm các cơ hội hợp tác đầu tư.
- Ưu tiên các đối tác mà tỉnh đã có mối quan hệ, vận
động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng thế mạnh phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tham mưu cho tỉnh tăng cường công
tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc tế, tranh
thủ tối đa các nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn lực khác từ bên ngoài phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Giải pháp đầu tư hạ tầng
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Tổ chức thực hiện hoàn thiện Dự án đầu tư Hạ tầng
Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn I bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng,
quyết toán công trình theo quy định; triển khai Dự án Khu công nghiệp Mai Sơn
giai đoạn II. Rà soát, chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để thu hút đầu
tư mới vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: Công tác quy hoạch, hạ tầng,
nguồn nhân lực, vùng nguyên liệu, đảm bảo về năng lượng, cải cách thủ tục hành
chính... ưu tiên cao cho hệ thống hạ tầng Khu công nghiệp Mai Sơn, Khu công
nghiệp Vân Hồ đảm bảo sẵn sàng các điều kiện về hạ tầng gồm đường, điện, nước,
xử lý chất thải, thông tin, logistics... để tiếp nhận các dự án đầu tư (Trong
đó, tập trung thu hút đầu tư hướng vào các tập đoàn, các doanh nghiệp có uy tín
và tiềm lực tài chính, sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện môi trường...).
- Hoàn thành quy hoạch 08 cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, thu hút các dự án đầu tư
vào cụm công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản, vật liệu xây dựng, công
nghiệp sử dụng nhiều lao động...
5. Giải pháp về thu hút đất,
bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
các dự án
- Thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh
đã ban hành về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư
khi thực hiện triển khai các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án phát
triển kinh tế - xã hội để sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến
toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
các dự án trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đúng quy định, quy trình của Nhà nước về
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo
công khai, dân chủ, minh bạch, có sự giám sát của chính quyền địa phương và người
dân.
- Quan tâm tới việc tái định cư cho người bị thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở để thực hiện các dự án, các Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn; việc xây dựng các khu, điểm tái định cư phải được triển
khai hoàn thiện cơ sở hạ tầng trước khi tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Đảm bảo người bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống, sản xuất. Rà soát quỹ đất
trên địa bàn, chủ động trong việc quy hoạch xây dựng các khu, điểm tái định cư
để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đủ điều kiện. Chủ động giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc liên quan đến thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
6. Giải pháp tăng cường các
hoạt động quản lý của Nhà nước
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành kiểm tra, xử lý sau kiểm tra đối với
các dự án sau khi được chấp thuận đầu tư, các dự án đã hoàn thành sản xuất kinh
doanh. Kiên quyết xử lý đối với các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất
không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, nợ thuế kéo dài, dự án không thực
hiện đúng cam kết theo các nội dung đã được chấp thuận; rà soát, xử lý dứt điểm
tình trạng dự án "treo" (Nếu có) trên địa bàn; xác định đúng đối
tượng ưu đãi, miễn giảm thuế, ngăn chặn đầu tư để lợi dụng chính sách miễn giảm
thuế; ngăn chặn hành vi chuyển giá, gian lận thuế, trốn thuế.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố nâng cao trách nhiệm và chất lượng công tác thẩm định, xử lý các hồ
sơ đề nghị cấp, điều chỉnh dự án, thu hồi, chấm dứt hoạt động, hồ sơ đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp... theo đúng quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật khác có liên quan, đảm bảo năng lực tài chính của nhà đầu tư
trong thực hiện dự án.
- Rà soát bổ sung cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện trong thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư theo từng
ngành, từng lĩnh vực.
- Thực hiện tốt công tác hướng dẫn, đôn đốc và theo
dõi việc thực hiện các quy định về giám sát đầu tư đối với các dự án theo quy định
của Luật Đầu tư, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư; Thông
tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Định kỳ rà soát, đôn đốc các nhà đầu tư thực hiện
chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự án, xử lý nghiêm đối với các trường hợp
không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự,
đảm bảo an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường an ninh, chính trị ổn định
giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh; kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các đối tượng xúi giục, kích động gây mất an ninh trật tự; xử
lý nghiêm đối với các trường hợp xâm phạm tài sản, lợi ích hợp pháp của Nhà nước.
7. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng
cường năng lực về xúc tiến đầu tư, kiến thức quản lý, kỹ năng xúc tiến đầu tư,
ngoại ngữ cho cán bộ quản lý các doanh nghiệp, hợp tác xã. Nâng cao năng lực,
trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án có sử dụng đất thông qua các chương trình, khóa tập huấn về đầu tư, tổ chức
học tập kinh nghiệm của một số địa phương đã và đang thực hiện tốt.
- Tiếp tục nâng cao vai trò hoạt động của các cơ
quan, đơn vị trong tư vấn, hỗ trợ và giúp đỡ doanh nghiệp. Trong đó kiện toàn
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh để nâng cao chất lượng
phục vụ và đồng hành cùng doanh nghiệp. Xây dựng Trung tâm thành đơn vị đầu mối
khâu nối với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Nhà đầu tư và chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, tư vấn hỗ trợ giúp đỡ Doanh nghiệp và đề xuất tháo gỡ khó
khăn cho các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn tỉnh.
8. Giải pháp về thủ tục hành
chính
- Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
tạo điều kiện thu hút, phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng,
minh bạch và bình đẳng, tích cực thực hiện các giải pháp cải thiện mạnh mẽ Chỉ
số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), triển
khai hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và cấp sở, ngành (DDCI)
tỉnh Sơn La...
- Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công khai minh bạch
về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính Nhà nước và dịch vụ công; về
quyền bình đẳng trong tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể kinh tế trong tỉnh.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước; tạo điều kiện thuận
lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
9. Giải pháp về chuyển giao,
ứng dụng khoa học, công nghệ
- Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 vào sản xuất theo hướng tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa nhằm tạo
ra các quy trình sản xuất thông minh, nhà máy thông minh liên kết với nguồn
cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung nghiên cứu, triển khai ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là công nghệ quản
lý vào các lĩnh vực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cấp Trang thông tin điện tử của tỉnh đăng tải
về xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, phát hành bản tin cung cấp
thông tin về đầu tư, thương mại, du lịch phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà
đầu tư;
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Với mục tiêu khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi
thế của tỉnh, đẩy mạnh công tác thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh,
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt
các nội dung sau:
- Chủ động triển khai, quán triệt tinh thần Nghị
quyết số 07-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Đề án được
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông qua và Kế hoạch của UBND tỉnh đến tất cả cán bộ,
công chức, viên chức nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức, tư tưởng, hành động
trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, đề án, cơ chế, chính sách đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện thực tiễn về nguồn lực và khả năng thực hiện của địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các
cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhằm khai thác tối đa
tiềm năng, lợi thế, nguồn lực hiện có, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
- Chủ động thu hút đầu tư nhằm đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp định hướng
chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế của từng địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà
đầu tư.
- Nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư,
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản,
thu hút đầu tư, nhất là trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi
thường tái định cư và hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng; kiên quyết
loại bỏ các nhà thầu kém năng lực, thiếu trách nhiệm trong hoạt động đầu tư.
- Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, hành động,
phục vụ; chú trọng công tác cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, nhất
là người đứng đầu.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện của cấp mình,
ngành mình; hoàn thành báo cáo sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/4/2021 để tổng
hợp chung.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, vào
các ngày 20 của tháng cuối quý gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 21/01/2021 và Kế hoạch của UBND tỉnh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ tỉnh ủy. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh trước các ngày 25 của tháng
cuối quý.
(Có phụ lục phân công nhiệm vụ chi tiết cho các
sở, ban, ngành, UBND các huyện/ thành phố kèm theo)
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất với UBND tỉnh giải quyết
những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng
hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, có những vấn đề mới, những vấn đề cần bổ sung, điều
chỉnh, làm rõ, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh, sở Kế hoạch
và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UB MTTTQ tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy (p/h chỉ đạo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng ND, Trung tâm thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải) 25 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07 - NQ/TU NGÀY 21/01/2021 CỦA BAN
CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 94/KH-UBND ngày 02/4/2021 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Tiến độ thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
|
|
1
|
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng nội dung Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Sơn La về định hướng thu hút doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2016-2020
|
Đài phát thanh
truyền hình tỉnh, Báo Sơn la
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Quảng bá, công khai quy hoạch phát triển Kinh tế
- xã hội, Quy hoạch ngành, Quy hoạch Xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất...
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp đổi mới,
sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm,
sản phẩm chất lượng cao; chủ động đề xuất những khó khăn vướng mắc với các cơ
quan quản lý, các cấp chính quyền
|
Hiệp hội doanh
nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Các sở, ngành;
UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
II
|
VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH
|
1
|
Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban ngành,
huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
2
|
Rà soát nội dung định hướng phát triển ngành,
lĩnh vực, địa bàn trong quy hoạch tỉnh, xây dựng cụ thể hóa nội dung nhiệm vụ
phát triển, định hướng thu hút đầu tư trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng
huyện, thành phố.
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Năm 2021
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
3
|
Rà soát các điều kiện về quy hoạch, đất đai, điều
kiện hạ tầng xác định rõ dự án trọng điểm của từng ngành
|
Các Sở, ban ngành
|
Các huyện, thành
phố
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Phát triển vùng nguyên liệu nông sản theo hướng tập
trung, phù hợp với phương án sử dụng đất gắn với các cơ sở chế biến nông sản,
ưu tiên hình thành các khu, vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, chuyên
canh, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, giảm giá
thành sản phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ban ngành;
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
|
5
|
Rà soát phương án quy hoạch phát triển công nghiệp
chế biến của tỉnh gắn với phương án phát triển các khu công nghiệp (Mai Sơn,
Vân Hồ), cụm công nghiệp và quy hoạch các cụm công nghiệp tại các huyện còn lại
chưa có cụm, khu công nghiệp;
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban ngành;
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2021
|
|
6
|
Rà soát phương án quy hoạch, phát triển các khu
công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Ban quản lý KCN;
|
Các sở, ban ngành;
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2021
|
|
7
|
Xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư cho kế hoạch 5
năm 2021-2025, kế hoạch hàng năm phục vụ hoạt động công khai, giới thiệu, thu
hút đầu tư
|
Các huyện, thành
phố
|
Các Sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
|
8
|
Tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo đánh giá kết
quả triển khai các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chính sách thu hút đầu tư
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
|
9
|
Đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ tích tụ,
tập trung đất đai phục vụ hoạt động đầu tư thu hút Nhà đầu tư lớn, quy mô vào
đầu tư.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
|
|
10
|
Rà soát lập hoặc điều chỉnh Quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, khu đô thị mới, khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
BQL các khu công
nghiệp tỉnh; Sở Công thương, BQL Khu DLQG Mộc Châu, các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
11
|
Rà soát lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
hàng năm, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 tỉnh Sơn La; Rà soát điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở ban ngành
các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
III
|
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
|
1
|
Hoàn thiện Đề án cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng
Chính phủ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, Ban ngành,
huyện Mộc Châu, Vân Hồ
|
Năm 2021- 2022
|
|
2
|
Nghiên cứu đề xuất cơ chế để phát triển các địa
bàn, lĩnh vực trọng điểm tập trung thu hút của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ngành
|
Năm 2021- 2022
|
|
3
|
Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư của Trung ương trên địa bàn tỉnh Sơn La; Đề xuất,
xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách của tỉnh cho phù hợp với cơ chế,
chính sách của Trung ương và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện
thực tiễn của tỉnh Sơn La
|
Các sở, ban, ngành
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Hàng năm
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
4
|
Cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp phù hợp thu hút
các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, các cơ chế quản lý
hoạt động khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Sở Công thương;
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
|
Các sở ban ngành
các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
5
|
Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện các cơ chế chính sách trên địa bàn, đánh giá tình hình
thực hiện kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương
|
Các sở, ban, ngành
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Hàng năm
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
6
|
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động phát
triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
7
|
Đề xuất cơ chế về phát triển thương mại, dịch vụ
gắn với khai thác tiềm năng vùng lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
IV
|
HỖ TRỢ, XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ
|
|
|
|
|
1
|
Thành lập các Tổ công tác để kịp thời, thống nhất
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, dự án trọng điểm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
2
|
Tổ chức các cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các cơ quan
đại diện Chính phủ, Đại sứ quán, các cơ quan, tổ chức, các văn phòng đại diện
của các tập đoàn kinh tế lớn, doanh nghiệp và nhà đầu tư,
|
Các sở, ban, ngành
|
Các huyện, thành
phố
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
3
|
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị
trường, đối tác và cơ hội đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành; Hiệp hội doanh nghiệp
|
Các huyện, thành
phố
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Tăng cường công tác đối thoại, đổi mới, mở rộng
phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp
thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện
|
Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
5
|
Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu tiềm
năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc tế, tranh thủ tối đa các nguồn vốn
ODA, FDI và các nguồn lực khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
|
Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
6
|
Nâng cấp Trang thông tin điện tử của tỉnh đăng tải
về xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, phát hành bản tin cung cấp
thông tin về đầu tư, thương mại, du lịch phục vụ nhu cầu thông tin của các
nhà đầu tư;
|
Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
7
|
Rà soát, cập nhật, bổ sung các danh mục thu hút đầu
tư hàng năm và giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
8
|
Phối hợp với Bộ GTVT triển khai một số dự án lớn:
Đường Cao tốc Sơn La- Hòa Bình, Cảng hàng không Nà Sản, Tuyến đường tránh Quốc
lộ 6 thành phố Sơn La...
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
9
|
Tổng hợp, cân đối các nguồn lực trong và ngoài
ngân sách để xây dựng các cơ chính sách, các quy hoạch... đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ kế hoạch đề ra
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tài chính, các
sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
|
10
|
Tập trung tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu
tư tỉnh Sơn La năm 2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố
|
Tháng 5/2021
|
|
V
|
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KHU
CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
1
|
Tổ chức thực hiện hoàn thiện dự án đầu tư Hạ tầng
Khu công nghiệp Mai Sơn giai đoạn I, triển khai dự án Khu công nghiệp Mai Sơn
giai đoạn II
|
Ban quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND huyện Mai Sơn
|
Năm 2022
|
|
2
|
Tổ chức thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp
|
Sở Công thương;
Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Hoàn thành quy hoạch 8 cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Công thương
|
Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
4
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách của tỉnh về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ,
tái định cư khi thực hiện triển khai các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến
toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
|
Các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
VI
|
TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động
của Tổ công tác liên ngành kiểm tra, xử lý sau kiểm tra đối với các dự án
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Nâng cao trách nhiệm và chất lượng công tác thẩm
định, xử lý các hồ sơ đề xuất theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật khác có liên quan, đảm bảo năng lực tài chính của nhà đầu tư trong
thực hiện dự án.
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị,
Ủy ban nhân dân huyện trong thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Năm 2021
|
|
4
|
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc
tiến đầu tư tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
|
VII
|
VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến
đầu tư, kiến thức quản lý, kỹ năng xúc tiến đầu tư, ngoại ngữ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác đầu tư
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
2
|
Tổ chức học tập kinh nghiệm của một số địa phương
đã và đang thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|
VIII
|
VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
1
|
Tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Tiếp tục xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng,
minh bạch và bình đẳng, tích cực thực hiện các giải pháp cải thiện mạnh mẽ Chỉ
số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI,
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), triển khai hiệu
quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và cấp sở, ngành (DDCI) tỉnh Sơn
La...
|
Các Sở, ban ngành,
các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý
|