HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2020/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG BAN HÀNH KÈM
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2018/NQ-HĐND NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị
định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét Tờ
trình số 677/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ
đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số
19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ
đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Bổ sung khoản 3 và 4 Điều 3 như sau:
“Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng:
3. Tổ chức, cá
nhân đề nghị hỗ trợ dự án đầu tư trên cùng một địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố thì ưu tiên xem xét hỗ trợ dự án hoàn thành trước và đáp ứng đủ điều kiện
theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.
4. Mỗi tổ chức,
cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh đáp ứng
đủ điều kiện chỉ được hỗ trợ 01 lần”.
2. Các điểm b khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 và điểm b khoản
1, 2 Điều 5 về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch
tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:
“Thời gian hỗ
trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.
3. Bổ sung Chương III như
sau:
“Chương III
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 7. Hồ sơ đăng ký đề nghị hỗ trợ:
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị hỗ trợ gửi 01 bộ hồ sơ
đăng ký hỗ trợ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản
đăng ký hưởng chính sách hỗ trợ (Mẫu số 01 và Mẫu số 02 kèm theo Nghị quyết này) tới:
- Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện: Đối với các dự
án hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng quy định
tại Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh An Giang: Đối với
các dự án hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch quy định tại
Điều 4 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Trong thời hạn tối
đa 20 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả cấp huyện, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang có trách nhiệm
ban hành thông báo chấp nhận hoặc từ chối hỗ trợ gửi đến các tổ chức, cá nhân
và nêu rõ lý do.
Điều 8. Thủ tục đầu
tư và công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn:
1. Thủ tục đầu tư:
a) Đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 và Điều
5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân
tỉnh phù hợp với mục đích sử dụng đất, dự án đầu tư thuộc các trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng phải đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện
thủ tục cấp quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của pháp luật về du lịch;
b) Đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch có đề nghị cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
2. Thủ tục cấp quyết định
công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động:
a) Các dự án khi hoàn
thành phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, xếp hạng theo tiêu
chuẩn, quy định của Nhà nước;
b) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến
các cơ sở để thẩm định, kiểm tra và có thông báo bằng văn bản đến các cơ sở đủ
tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn.
Điều 9. Hồ sơ và thủ
tục nhận hỗ trợ:
1. Hồ sơ,
trình tự đề nghị hỗ trợ:
a) Các tổ chức,
cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ
du lịch quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19
tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi 02 bộ hồ sơ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản đề nghị hỗ
trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
An Giang (Mẫu số 03 kèm theo Nghị quyết này);
b) Trong thời hạn tối đa 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ dự án
cho các tổ chức, cá nhân, biên bản thẩm
tra và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn tối đa 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản cam kết hỗ trợ vốn
cho các tổ chức, cá nhân (Mẫu số 04 kèm
theo Nghị quyết này).
Trường hợp từ
chối cam kết hỗ trợ cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi các tổ chức, cá nhân
nêu rõ lý do.
2. Thủ tục nhận hỗ trợ:
a) Các tổ chức, cá
nhân gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị
giải ngân vốn hỗ trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh An Giang;
b) Hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ gồm:
- Công văn đề nghị
thanh toán kinh phí hỗ trợ (Mẫu số 05 kèm theo Nghị quyết này);
- Bản sao Quyết định
chủ trương đầu tư dự án (đối với dự các dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản
1 Điều 8 Nghị quyết này);
- Bản sao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; loại
đất ghi trên Giấy chứng nhận phù hợp với loại hình đầu tư;
- Bản sao có chứng thực
Giấy phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép theo quy định);
- Bản sao thiết kế - dự
toán đối với công trình xây dựng; Bản sao hồ sơ về mua sắm trang thiết bị, vật
liệu xây dựng và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình;
Riêng đối với hỗ trợ
lãi suất kèm bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của tổ chức tín dụng hợp đồng
tín dụng vay vốn đối với ngân hàng, bảng kê dự nợ vay và số tiền lãi suất đã nộp
từ ngày vay đến thời điểm hỗ trợ có xác nhận của tổ chức tín dụng vay trên địa
bàn tỉnh (xác nhận khách hàng vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích);
- Bản sao Quyết định
công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt
động;
c) Trong thời hạn tối
đa 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm giải ngân khoản hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân”.
4. Bổ
sung Chương IV như sau:
“Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của các cơ quan thực hiện:
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành
phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ
sở đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ
cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị
hỗ trợ.
Thành phần Hội đồng thẩm
định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập gồm: Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch -
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng; Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phó Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Xây dựng -
thành viên; Lãnh đạo Sở Công thương - thành viên; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường - thành viên; Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - thành
viên; Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải - thành viên; Đại diện Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện - thành viên.
- Chủ động thanh quyết
toán cho các tổ chức, cá nhân từ nguồn kinh phí thực hiện sau khi đầy đủ các thủ
tục pháp lý.
- Hàng năm, tổng hợp
nhu cầu đăng ký hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính để dự toán kinh
phí hỗ trợ hàng năm. Đồng thời, gửi các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
liên quan để biết.
- Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiến nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết.
2. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ khả
năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn kinh phí
sự nghiệp kinh tế của tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du
lịch tỉnh An Giang theo quy định.
- Tham gia Hội đồng thẩm
định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây
dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Thực hiện trình tự,
thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này.
- Tham gia Hội đồng thẩm
định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây
dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
4. Các sở, ban, ngành
tỉnh:
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng các quy định trong lĩnh vực của đơn vị quản lý đối với các dự án
do tổ chức, cá nhân đề xuất khi có yêu cầu.
- Tham gia Hội đồng thẩm
định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây
dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
5. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Có trách nhiệm tổng
hợp danh sách đăng ký hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1
Điều 7 Nghị quyết này và gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lịch tổng hợp
theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn phối hợp các ngành chuyên môn của cấp huyện hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng dự án đầu tư phát triển du lịch cộng đồng phù
hợp với định hướng phát triển du lịch của địa phương.
- Tham gia Hội đồng thẩm
định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây
dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
6. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân:
- Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký, hồ sơ dự án đầu tư và
tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư.
- Có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng theo nội dung
đăng ký và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai với
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.”
Điều 2.
Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa
IX, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc hội
tại tỉnh Kiên Giang;
- Báo An Giang, Đài Phát
thanh - Truyền hình An Giang;
- Website tỉnh, Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng Thông tin điện
tử Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp-Gi.
|
CHỦ TỌA KỲ HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tấn Kiết
|