ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 06 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 763-QĐ/TU
ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thu hồi
Quyết định về sắp xếp tổ chức bộ máy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 2677/TTr-STC ngày 23 tháng 9 năm 2022 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2186/TTr-SNV ngày 15 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU; TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm CNTT&TT tỉnh;
- LĐVP, P: NC, TH;
- Lưu: VT, (T01PQ).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 01 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Tài chính tỉnh Bình Phước (dưới
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Tài chính.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ
chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản
công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ
tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
tài chính - ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của
pháp luật (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên
(nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về quản lý
ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân
sách tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu
của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm
chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu
phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng
quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn
đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân
sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và
ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết
toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước
theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán
ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vốn
đầu tư phát triển
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về: chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm
định về các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với
chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn
đầu tư công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh,
bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh
từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và
phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội
dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện phân
bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc
Nhà nước ở tỉnh, huyện;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng
hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân
sách do địa phương quản lý theo quy định;
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng
vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án
thu hồi số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết
toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc
thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn
chưa thu hồi.
6. Về quản lý
tài chính đối với đất đai
a) Là cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể,
thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định
của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ
lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất,
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu
giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng
sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với
đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý
tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý,
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm
tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và
các tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công
và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm
quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích
chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các
nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình
thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán
tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng
hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại,
xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối
với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất
thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý
số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết
định: Xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các
văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
8. Về quản lý
nhà nước về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài
chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
9. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp
có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo
quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ
phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư
tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của
pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn,
việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng
giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động,
kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập,
được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu
hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và
các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập,
được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp,
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo khác để
báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được
giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý
giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản
lý nhà nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về
giá; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển
khai các quy định về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho Sở và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác
xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho Sở; thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ,
cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở và các Sở quản lý
ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa
phương quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo
dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định
và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật.
11. Về quản lý nợ
chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05
năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa
phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước theo
dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ
nợ của ngân sách cấp tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu
nợ chính quyền địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài chính đối
với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài
chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
14. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác
trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực
hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách
và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung
cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về
công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tổng hợp kết quả thực
hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực
tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính (trừ các đơn vị
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
theo quy định của pháp luật; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện các chính sách, chế độ về công tác
cán bộ đối với đội ngũ công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp
luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở
địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện nhiệm vụ công tác pháp
chế theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Thông tư số
01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và các
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó
Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tài chính - Hành chính sự
nghiệp;
d) Phòng Quản lý Giá - Công sản;
đ) Phòng Quản lý Ngân sách;
e) Phòng Tài chính đầu tư.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Đủ 08 biên chế
là công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, không quá
02 cấp phó; từ 05 đến 07 biên chế là công chức được bố trí
01 cấp trưởng, 01 cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở; Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh
tra và Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán
bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
công chức
1. Biên chế công chức của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan,
tổ chức hành chính của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của Sở và là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi của ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
(01) Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở
phụ trách quản lý về công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng
khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối quan
hệ công tác của Sở với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Tài chính
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh với Bộ Tài chính theo
định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo
công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của Bộ, ngành
Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh,
Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực
mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở tăng cường mối quan hệ với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản
lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề
chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; được quyền yêu cầu Phòng Tài chính - Kế hoạch
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn cấp huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm ban hành Quy chế
làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên
chức và người lao động của Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.