ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 30 tháng 01
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2023;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 222/TTr-STC ngày 17 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công
tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo
giữ vững ổn định, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường phòng chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP
giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo
tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm. Các chỉ tiêu THTK, CLP
trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo
đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
c) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Phấn đấu thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp, thực hiện cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) phấn đấu tăng từ 9,3% (trở lên), quy mô GRDP bình quân đầu người
đạt 53,9 triệu đồng/người (trở lên).
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt
để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các
nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn bộ
các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 để
hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử
dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm
2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, trên nguyên tắc cấp nào ban hành,
cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp.
Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, bảo đảm
hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý, khai thác, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tập trung quản lý và sử dụng đất
đồng bộ và phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết
kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
g) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự
cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm
công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị,
hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… để dành nguồn tăng
chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện tiết kiệm
10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng
góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự
toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh
thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và
nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công năm
2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối
vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn thiện
đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện
dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện, thứ
tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây
dựng cơ bản (nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho
các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng
các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào
các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án quan trọng,
dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong
trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương án xử
lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng, các dự án trọng
điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ, điều chuyển vốn đầu
tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn
trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng
và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số
vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử
lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị
cung ứng.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tài
sản công, nhất là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP , đối với các phương án đã được phê duyệt; có giải pháp xử
lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích,
thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp
xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy
nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập
và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng
phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Rà soát các quy định về tiêu chuẩn,
định mức, quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó chú trọng
việc sử dụng định mức xe ô tô công theo quy định, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng
phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô
tô công.
c) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu
tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng
thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, trong
đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực
kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể
sau:
a) Nghiên cứu giải pháp tăng cường cải
tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái
hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá
trình sản xuất.
b) Điều tra, khai thác hợp lý diện
tích đất chưa sử dụng, đất bãi bồi ven sông, ven biển cho phát triển rừng, phát
triển cây xanh trong đô thị và khu công nghiệp.
c) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
d) Đề xuất các giải pháp xử lý dứt điểm
các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước,
nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi
thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để đề xuất các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất.
đ) Thực hiện tốt việc xác lập và bảo
vệ, phát triển các khu bảo tồn đa dạng sinh học, nhất là hệ sinh thái rừng ngập
mặn ven biển, đất ngập nước để tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo
vệ rừng gắn với phát triển kinh tế, phát triển du lịch sinh thái.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng.
5. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ thể để
đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại Quyết
định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu
chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số
1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022
- 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải
pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh
nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá
nhân, nhất là người đứng đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ,
thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp
và các nguồn vốn nhà nước khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối
ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt
điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông
qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực
kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức
bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tinh gọn
bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu mối
các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp
có thẩm quyền quyết định. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế; thực hiện cơ chế khoán kinh
phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn
2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công
chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết
luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục
tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với
từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại,
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính phục
vụ nhân dân theo Kế hoạch 6600/KH-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025.
d) Cải cách tài chính công gắn với
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc,
phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực
hiện chuyển đổi số trong cải cách tài chính công.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023
theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong
đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm
tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương
điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông
tin phát hiện lãng phí.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 làm cơ sở đề xuất sửa đổi Luật và các văn bản
pháp luật liên quan để đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước, cơ bản khắc
phục tình trạng lồng ghép trong quản lý ngân sách nhà nước, nâng cao tính chủ động
của ngân sách địa phương.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí.
- Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực
hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả
hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định tại các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công, giải
ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây khó
khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị
dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự,
khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời
gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại
hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo
cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ
giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ,
công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực,
kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công và thực hiện Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để
từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh
báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông
tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó
có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố
công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông
tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh
việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất
đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp
Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, khả thi; hoàn thiện các
quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, việc tính giá trị quyền
sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản
lý lao động, thời gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán
bộ.
4. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm
là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ;
- Việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Việc biên soạn và xuất bản tài liệu
địa phương (nếu có).
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công
tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2023, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và địa phương mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ
ngày Chương trình THTK, CLP năm 2023 được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2023 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ
trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực
hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết
quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây
dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm và Bộ Tài chính
đúng thời hạn theo quy định.
Riêng đối với các sở, ban, ngành tỉnh,
tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi
Sở Tài chính. Cụ thể các đơn vị được phân công cần tổng hợp, báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện THTK, CLP trên địa bàn tỉnh theo những nội dung sau:
- Sở Tài chính báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí NSNN; quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp; quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình
hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản;
- Sở Công Thương báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch giờ
trái đất;
- Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên. Tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên. Báo
cáo kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử
dụng không đúng quy định của pháp luật;
- Sở Nội vụ báo cáo tình hình, kết quả
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình giao
và thực hiện biên chế đối với các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước
có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 của
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2023.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể
hiện rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác THTK, CLP;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Đồng Khởi đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật
THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp
và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp thời
phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây
lãng phí.
5. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc ban hành Chương trình THTK, CLP của
các sở, ngành, địa phương và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.