ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 03 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ
Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 14/STC-TTr ngày /01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý, căn cứ Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của UBND tỉnh ban hành theo
Quyết định này triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi đôn đốc và định kỳ 6
tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, TT HĐND các huyện, TX, TP;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh, huyện, TX, TP;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Sở Tài chính;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các DNNN thuộc tỉnh quản lý;
- TT Công nghệ và Cổng TTĐT tỉnh;
- Website tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT (TVT-25b).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH CỦA UBND TỈNH ĐẮK LẮK
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND, ngày 03/02/2023 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công
tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025; gắn
với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo
tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập
trung vào chủ đề năm 2023 là “Triển khai đầy đủ, nghiêm
túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã
đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 về tiếp tục đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Tỉnh ủy ban hành Chương
trình số 15-CTr/TU ngày 05/11/2021 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia,
đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 và Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 21/12/2022 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2023.
b) Tập trung rà soát, ban hành đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật
có liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; rà soát và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc
gia, đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công
còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu
công, tài sản công, xe công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản công;
lao động, biên chế; quản lý, sử dụng tài nguyên, đất, khoáng sản.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân
sách nhà nước. Phấn đấu cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách
tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số
27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán
triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm
bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai
phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân
sách nhà nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 để hủy bỏ, thu
hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng hoặc
quá thời gian giải ngân theo quy định.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm
2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể
chế, cơ chế, chính sách, trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó
phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng
cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp địa phương bảo đảm hiệu quả,
thực chất trong xử lý công việc.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành có hiệu
quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn Luật tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất, thuận lợi
trong tổ chức thực hiện cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung hoàn thiện
thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và
phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền
vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá công bằng và ổn định xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu; tạo động lực để nước ta trở thành
nước phát triển có thu nhập cao.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến
rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên
ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2023, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân thông qua, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự
cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm
công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị,
hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,...
để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm
vụ cấp bách khác. Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm
năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) đối với các cơ
quan, ban, ngành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân
sách địa phương so với dự toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo
quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải
cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công
a) Việc phân bổ vốn
đầu tư công năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
khả năng cân đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm
bảo hoàn thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí
vốn thực hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ
điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công,
Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của
HĐND bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội theo quy định tại tiết đ điểm 1.2
khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có),
thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn
vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự
án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Rà soát, tổng hợp, phân
loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA
không hiệu quả, chậm tiến độ, điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến
độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc
cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo
việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng
và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng theo đúng thời
hạn đã được quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư
công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp
có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng
không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Đẩy nhanh tiến
độ rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản
các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng
sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện
phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi,
đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, đơn vị
sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định,
không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng
sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng
bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong
đó tập trung sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản
lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này.
c) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, định
mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý,
bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định; trong đó tập trung sửa đổi,
hoàn thiện định mức xe ô tô công cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử
dụng xe ô tô công.
d) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng
do Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng
kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng
thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung quản
lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ
đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Hoàn thành sửa đổi Luật Đất đai
năm 2013 và một số luật liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất theo các định
hướng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể
chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất,
tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao nhằm hạn chế
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
b) Nghiên cứu giải pháp tăng cường cải
tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái
hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ người dân phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá
trình sản xuất.
c) Điều tra, khai thác hợp lý diện
tích đất chưa sử dụng, phát triển rừng, phát triển cây xanh trong đô thị và khu
công nghiệp.
d) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
đ) Đề xuất các giải pháp xử lý dứt
điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch,
công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại
để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu
quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi thường, giải
phóng mặt bằng để đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đánh giá và có giải pháp cụ thể để
đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở bám sát các quy định tại Quyết
định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” và Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại,
thoái vốn giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số
1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022
- 2025.
b) Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải
pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp.
Làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng
đầu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong
quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước
khác.
c) Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối
ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt
điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông
qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực
kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ
chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
a) Hoàn thành việc rà soát, sắp xếp
cơ cấu tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nhiệm kỳ 2021
- 2026 theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với
tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn
2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5%
biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục
tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với
tùng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng
6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị
quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người
dân, doanh nghiệp.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn
2021 - 2025. Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo về THTK, CLP
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK,
CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng
lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tích
cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc tỉnh, huyện, xã, các tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các
biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK,
CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách
nhiệm của các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước, nhất là đối với
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý
và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc
phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự
nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công
- Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định tại các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công, giải
ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây khó
khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn
bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự,
khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời
gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
- Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại
hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo
cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các
dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm
theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố
tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức,
viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất
cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh
báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập
quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên
thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật
biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho
người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả
các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực
đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả,
phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Doanh nghiệp nhà nước khẩn trương
thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo Đề
án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025” đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm
2022.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch,
không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động,
thời gian lao động
Đẩy mạnh thực hiện quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ
nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các cơ quan ban,
ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra,
thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm
là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm,
chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2023 của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của
ngành, địa phương mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm
2023 được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của
các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp,
mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện
Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các
hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi
mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và
minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện chương trình của tỉnh về THTK, CLP và Chương
trình THTK, CLP cụ thể của các cơ quan ban, ngành thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên
cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp,
trình Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật.
3. Tổng Giám đốc,
Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ được UBND tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình, đảm bảo phù
hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2023 của tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo
dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2023.
4. Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP của các cơ quan ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, trong đó có kiểm tra, thanh
tra việc triển khai thực hiện Chương trình của tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng,
ban hành Chương trình THTK, CLP của cơ quan, ban ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt.