BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 252/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Quyết định số
10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 1298/QĐ-BKHĐT
ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành
Quy chế làm việc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
676/QĐ-BKH ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; Quyết định số 1088/QĐ-BKHĐT ngày 03/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 676/QĐ-BKH ngày
25/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Tổng cục Thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Tổng
cục Thống kê.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 357/QĐ-TCTK ngày 06/5/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Thống kê.
Điều 3.
Lãnh đạo Tổng cục, Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê, công chức, viên chức
và người lao động ngành Thống kê chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ KH&ĐT: Vụ TCCB, Văn phòng Bộ;
- Đảng ủy, Công đoàn, ĐTN cơ quan Tổng cục;
- Website Tổng cục (để đưa tin);
- Lưu: VT, VPTC (PI).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
(Kèm theo Quyết định số 252/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 03 năm 2021 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc; quan hệ công tác, quy
trình giải quyết công việc của Tổng cục Thống kê.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Vụ, Văn phòng Tổng cục
Thống kê, Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê (viết gọn
là Cục TTDL), Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn
là Cục Thống kê), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê, công chức,
viên chức, người lao động của Tổng cục.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quan hệ công tác, làm việc với Tổng cục Thống kê.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Tổng cục Thống kê làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách
nhiệm người đứng đầu, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của
Tổng cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Tổng cục.
Mọi hoạt động của Tổng cục phải
tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Quy chế làm việc của Tổng cục Thống kê. Cấp dưới chấp hành sự chỉ đạo của cấp
trên, trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp
thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định. Nếu người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành
nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Một đơn vị, cá nhân được
giao thực hiện nhiều nhiệm vụ nhưng mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một đơn vị, cá
nhân chủ trì. Nhiệm vụ được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải
chịu trách nhiệm toàn diện trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được giao.
3. Công chức, viên chức và người
lao động chủ động giải quyết công việc đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm
được phân công; tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết công việc
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch của Tổng
cục, trừ trường hợp xử lý văn bản khẩn (Mức độ “hỏa tốc”, “thượng khẩn”, “khẩn”)
phải giải quyết hoặc do yêu cầu của cấp trên và của Lãnh đạo Tổng cục.
4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở
trường của công chức, viên chức và người lao động; đề cao tinh thần hợp tác, phối
hợp trong thực thi nhiệm vụ, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Công khai, minh bạch, đảm bảo
chất lượng, hiện đại hóa hoạt động của Tổng cục Thống kê. Đẩy mạnh cải cách
hành chính và xây dựng môi trường làm việc văn hoá, góp phần xây dựng Chính phủ
số; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại,
liêm chính, phục vụ người dùng tin và cung cấp thông tin.
Chương II
PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM VÀ
CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Điều 3. Tổng
cục trưởng
1. Phạm vi, trách nhiệm
Tổng cục trưởng là người đứng đầu
Tổng cục Thống kê, chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và trước pháp luật về mọi hoạt động quản lý
Nhà nước về thống kê; chỉ đạo, điều hành Tổng cục Thống kê thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Cách thức thực hiện
a) Trực tiếp giải quyết công việc
thuộc phạm vi, chức năng, quyền hạn của Tổng cục Thống kê bao gồm: Công việc do
Tổng cục trưởng phụ trách trực tiếp; công việc đã phân công cho các Phó Tổng cục
trưởng nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì yêu cầu cấp bách, khẩn cấp, nội
dung quan trọng hoặc do Phó Tổng cục trưởng được phân công vắng mặt mà không có
Phó Tổng cục trưởng khác thay thế; những công việc có liên quan đến phân công
nhiệm vụ cho 02 Phó Tổng cục trưởng trở lên; những vấn đề mà các Phó Tổng cục
trưởng có ý kiến khác nhau.
Tổng cục trưởng có thể giao
công việc trực tiếp cho Thủ trưởng đơn vị do Phó Tổng cục trưởng phụ trách, sau
đó Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo với Phó Tổng cục trưởng phụ trách về
các nhiệm vụ đã được Tổng cục trưởng giao trước khi thực hiện.
b) Phân công các Phó Tổng cục
trưởng theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc, lĩnh vực, một số Vụ, Cục
TTDL, Văn phòng Tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê.
c) Khi vắng mặt 01 ngày trở
lên, Tổng cục trưởng ủy quyền cho 01 Phó Tổng cục trưởng thay mặt Tổng cục trưởng
điều hành công việc của Tổng cục. Khi Phó Tổng cục trưởng vắng mặt, Tổng cục
trưởng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công 01 Phó Tổng cục
trưởng khác giải quyết công việc đã phân công cho Phó Tổng cục trưởng vắng mặt,
đảm bảo luôn có ít nhất 01 Lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc tại cơ quan.
d) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc
hội hoặc các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê. Quyết định phân cấp một số nhiệm vụ
cho Cục TTDL, Cục Thống kê theo quy định của pháp luật; phân cấp, ủy quyền cho
các Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Tổng cục thực hiện một hay một số nhiệm vụ cụ thể
theo quy định của pháp luật.
đ) Tổng cục trưởng giải quyết
công việc thông qua: Họp, hội nghị, hội thảo; đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ; giải trình và trả lời chất vấn; tiếp và trả lời kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, công chức, viên chức và người lao động; họp
báo, thông cáo báo chí trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê và
các hình thức giải quyết công việc khác.
e) Tổng cục trưởng thảo luận
trong tập thể Lãnh đạo Tổng cục trước khi quyết định các nội dung:
- Chiến lược, đề án, nhiệm vụ,
công việc quan trọng được Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao trực tiếp cho Tổng cục Thống kê.
- Chiến lược, đề án của Tổng cục
Thống kê trình các cơ quan Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Chương trình công tác, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn; các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Tổng cục chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban
hành.
- Những vấn đề về ký kết và
tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập
quốc tế thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của Tổng cục Thống kê.
- Công tác tổ chức bộ máy, công
tác cán bộ của Tổng cục Thống kê từ lãnh đạo cấp Vụ, Cục, Văn phòng Tổng cục và
tương đương; nhân sự chủ chốt của Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội của
cơ quan Tổng cục Thống kê và kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức của Tổng
cục Thống kê.
- Phân bổ dự toán ngân sách hàng
năm và kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm của Tổng cục; điều
chỉnh các cân đối lớn trong dự toán kinh phí hàng năm (từ 10 tỷ đồng trở lên).
- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân, công chức, viên chức và người lao động đối với Ban Lãnh đạo Tổng
cục, Lãnh đạo các Vụ, Văn Phòng Tổng cục, Cục TTDL, Cục Thống kê, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Tổng cục.
- Những vấn đề khác mà Tổng cục
trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Đối với những vấn đề quy định
phải thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Tổng cục nhưng không có điều kiện tổ chức
họp để thảo luận, theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, đơn vị được giao chủ trì thực
hiện công việc phối hợp với Văn phòng Tổng cục xin ý kiến các Phó Tổng cục trưởng
trước khi trình Tổng cục trưởng quyết định.
Điều 4. Phó
Tổng cục trưởng
1. Phạm vi, trách nhiệm
Phó Tổng cục trưởng giúp Tổng cục
trưởng thực hiện các nhiệm vụ do Tổng cục trưởng phân công; chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng và pháp luật về các quyết định của mình.
Thay mặt Tổng cục trưởng phụ
trách, giải quyết một số lĩnh vực công tác và trực tiếp chỉ đạo, điều hành một
số đơn vị thuộc Tổng cục để triển khai thực hiện các công việc theo chương
trình công tác của Tổng cục và những chủ trương đã được tập thể Lãnh đạo Tổng cục
thống nhất. Được sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng để giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công (trừ quyết định về tổ chức cán bộ
và tài chính thuộc lĩnh vực, đơn vị được giao phụ trách).
Báo cáo Tổng cục trưởng về việc
thực hiện những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng thấy cần thiết phải báo cáo hoặc
những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Phó Tổng cục trưởng hoặc giữa Phó Tổng
cục trưởng với Tổng cục trưởng.
2. Cách thức thực hiện
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực của các đơn vị được phân công
phụ trách.
b) Chủ động giải quyết các công
việc được giao; phối hợp với Phó Tổng cục trưởng khác để giải quyết các công việc
có liên quan.
c) Đề xuất, báo cáo Tổng cục
trưởng các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi lĩnh vực, đơn vị
được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về chất lượng,
tiến độ thực hiện nhiệm vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, vi
phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị được phân công
phụ trách.
d) Ngoài cách thức giải quyết
trên, Phó Tổng cục trưởng giải quyết công việc thông qua hoạt động quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
đ) Phó Tổng cục trưởng nghỉ từ
01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng cục trưởng.
e) Phó Tổng cục trưởng được ủy
quyền trong thời gian Tổng cục trưởng đi vắng, có trách nhiệm báo cáo Tổng cục
trưởng về kết quả thực hiện trong thời gian được ủy quyền.
Điều 5. Thủ
trưởng các Vụ, Văn phòng Tổng cục, Cục TTDL, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng
cục
1. Phạm vi, trách nhiệm
a) Chủ động tổ chức thực hiện
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm cá
nhân trước Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng phụ trách và pháp luật về quản
lý, điều hành toàn diện đơn vị.
b) Điều hành đơn vị chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quy chế làm việc của Tổng cục Thống kê, kiểm tra việc chấp
hành nội quy và các quy chế của Ngành. Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin
trong điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên
chức và người lao động của đơn vị. Nhận xét, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành công việc của cấp Phó, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị
theo quy định.
2. Cách thức thực hiện
a) Phân công nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cấp Phó, công chức,
viên chức trong đơn vị.
b) Thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo
Tổng cục giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Lãnh đạo Tổng cục phân cấp,
ủy quyền giải quyết một số công việc và phải chịu trách nhiệm về nội dung được
phân cấp và ủy quyền.
c) Đối với những công việc vượt
quá thẩm quyền hoặc không phải chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì phải kịp thời
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ trách bằng văn bản xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết;
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình lên Lãnh đạo
Tổng cục hoặc sang đơn vị khác; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm
quyền của đơn vị khác khi chưa được Tổng cục trưởng phân công.
d) Đối với các công việc, nhiệm
vụ do Tổng cục trưởng giao trực tiếp không thông qua Phó Tổng cục trưởng phụ
trách, báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách trước khi thực hiện.
Đối với công việc, nhiệm vụ do
Phó Tổng cục trưởng không phụ trách giao trực tiếp, báo cáo và xin ý kiến Lãnh
đạo Tổng cục phụ trách để thống nhất trước khi thực hiện.
đ) Khi vắng mặt từ 01 ngày làm
việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó Tổng cục trưởng phụ trách
và Tổng cục trưởng, đồng thời ủy quyền quản lý, điều hành cho 01 cấp Phó bằng
thư điện tử hoặc văn bản cụ thể để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục. Trường hợp nghỉ
việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên không thuộc những ngày được nghỉ theo
quy định của pháp luật thì tính vào nghỉ phép năm, nếu nghỉ từ 03 ngày làm việc
liên tục trở lên phải thực hiện các thủ tục xin nghỉ phép năm theo quy định của
Bộ luật Lao động.
e) Phối hợp với thủ trưởng các
đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê xử lý kịp thời các công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị và nhiệm vụ chung của Tổng cục.
3. Ngoài trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này, thủ trưởng các đơn vị dưới đây phải thực hiện một số nhiệm vụ:
a) Chánh Văn phòng Tổng cục có
trách nhiệm:
- Tổng hợp, trình Lãnh đạo Tổng
cục thông qua các chương trình công tác của Tổng cục, theo dõi, đôn đốc các đơn
vị thực hiện chương trình công tác của Tổng cục; báo cáo đánh giá công tác hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm và báo cáo khác theo yêu cầu của Tổng cục trưởng.
- Giúp Tổng cục trưởng và Phó Tổng
cục trưởng phối hợp trong công tác quản lý điều hành; điều phối hoạt động giữa
các đơn vị thuộc Tổng cục; đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị và đề xuất
của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
- Là chủ tài khoản của cơ quan
Tổng cục Thống kê, được sử dụng con dấu của Văn phòng để giao dịch, ký kết hợp
đồng và công việc theo phân cấp.
b) Vụ trưởng Vụ Thống kê Tổng hợp
và Phổ biến thông tin thống kê có trách nhiệm là Người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí theo quy định.
c) Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê có trách nhiệm là người đại điện cho Lãnh đạo Tổng cục thường
trực tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
d) Cục trưởng Cục TTDL thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế được giao, quản lý kinh
phí hành chính và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động của đơn vị, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định và phân cấp của Tổng cục Thống kê.
đ) Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện dịch vụ công được giao, tổ chức bộ máy, quản
lý viên chức, người lao động và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phó
Vụ trưởng và tương đương
1. Phạm vi và trách nhiệm
Phó Vụ trưởng và tương đương
(sau đây viết gọn là Phó Vụ trưởng) có trách nhiệm giúp Vụ trưởng và tương
đương (viết gọn là Vụ trưởng) chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác và
các đơn vị trực thuộc; được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng trong chỉ đạo, điều
hành nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và pháp luật về việc
thực hiện công việc được giao, ủy quyền.
2. Cách thức thực hiện
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
và giải quyết việc thực hiện các nhiệm vụ, lĩnh vực, đơn vị được Vụ trưởng phân
công phụ trách hoặc được ủy quyền; trực tiếp thực hiện, giải quyết hoặc đề xuất
những nhiệm vụ, công việc của cơ quan đơn vị theo lĩnh vực được giao phụ trách
hoặc những nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao và chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
nhiệm vụ được phân công phụ trách.
b) Phân công công tác và đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các lãnh đạo cấp phòng, đơn vị và cá
nhân được phân công phụ trách.
c) Phối hợp với Phó Vụ trưởng
khác trong đơn vị giải quyết công việc; báo cáo Vụ trưởng những vấn đề vượt thẩm
quyền, trái pháp luật, trái quy định hoặc các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa
các Phó Vụ trưởng.
d) Thay mặt Vụ trưởng phối hợp
công tác với các đơn vị, cá nhân khác trong lĩnh vực được phân công theo yêu cầu
hoặc ủy quyền của Vụ trưởng.
đ) Khi được Vụ trưởng ủy quyền,
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Lãnh đạo Tổng cục phụ trách, Tổng
cục trưởng và pháp luật về hoạt động của đơn vị và báo cáo Vụ trưởng về kết quả
thực hiện trong thời gian được ủy quyền.
e) Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục
phân công công việc trực tiếp, Phó Vụ trưởng phải chịu trách nhiệm thi hành,
báo cáo Vụ trưởng trước khi thực hiện.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Vụ trưởng và Lãnh đạo Tổng cục giao.
3. Trách nhiệm cụ thể của Phó Vụ
trưởng do Vụ trưởng quy định.
4. Phó Vụ trưởng vắng mặt từ 01
ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng, nếu đi công tác hoặc
nghỉ từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ trách và Tổng
cục trưởng bằng văn bản (qua Phòng Tổng hợp - Thư ký). Trường hợp nghỉ
việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên không thuộc những ngày được nghỉ theo
quy định của pháp luật thì tính vào nghỉ phép năm, nếu nghỉ từ 03 ngày làm việc
trở lên phải thực hiện các thủ tục xin nghỉ phép năm theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Điều 7.
Lãnh đạo cấp phòng và tương đương thuộc Văn phòng Tổng cục, Cục TTDL và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê
1. Lãnh đạo cấp phòng và tương
đương gồm: Phòng thuộc Văn phòng Tổng cục; phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục
TTDL; phòng, khoa, ban ở các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê.
2. Trưởng phòng và tương đương
(viết gọn là Trưởng phòng) có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
b) Phân công công việc, theo
dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc được giao của Phó Trưởng
phòng và tương đương (viết gọn là Phó Trưởng phòng), các công chức, viên chức
và người lao động của phòng.
c) Phối hợp với các phòng khác
trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan, báo cáo Lãnh đạo đơn vị
trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề vượt thẩm quyền, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau giữa các phòng.
d) Trực tiếp thực hiện một số
nhiệm vụ của phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị.
đ) Chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo đơn vị và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng quản lý hoạt động được phân công; trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ
theo yêu cầu của Trưởng phòng và Lãnh đạo đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, Lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả các nhiệm vụ được phân
công.
Trường hợp Lãnh đạo cấp Vụ và
tương đương phân công trực tiếp, Phó Trưởng phòng phải chịu trách nhiệm thi
hành và báo cáo Trưởng phòng trước khi thực hiện.
4. Trách nhiệm của Lãnh đạo cấp
phòng và tương đương do Thủ trưởng đơn vị quy định.
5. Lãnh đạo cấp phòng vắng mặt
từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.
Trường hợp nghỉ việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên không thuộc những ngày
được nghỉ theo quy định của pháp luật thì tính vào nghỉ phép năm, nếu nghỉ từ
03 ngày làm việc trở lên phải thực hiện các thủ tục xin nghỉ phép năm theo quy
định của Bộ luật Lao động.
Điều 8.
Công chức, viên chức và người lao động thuộc các Vụ, Văn Phòng Tổng cục, Cục
TTDL, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê
1. Công chức, viên chức và người
lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
công chức, viên chức và người lao động, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
2. Công chức, viên chức và người
lao động có trách nhiệm:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công
nhiệm vụ của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách, cấp trên trực tiếp. Đối với
đơn vị có tổ chức cấp phòng và tương đương phải chấp hành sự phân công thực hiện
nhiệm vụ của Lãnh đạo phòng.
b) Chủ động thực hiện các nhiệm
vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp quản lý trực tiếp về
tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao; đảm bảo thể thức,
trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân
công theo dõi; đối với các nhiệm vụ hoặc công việc được giao vượt cấp, phải thực
hiện và báo cáo cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện.
c) Nghiên cứu, đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác đối với nhiệm vụ được phân công.
d) Phối hợp với công chức, viên
chức và người lao động khác để giải quyết công việc. Kịp thời báo cáo Lãnh đạo
phụ trách trực tiếp về việc thực hiện các nhiệm vụ còn có ý kiến khác nhau, vượt
thẩm quyền, phát sinh hoặc vướng mắc trong quá trình thực hiện.
đ) Nhiệm vụ cụ thể của công chức,
viên chức và người lao động do Thủ trưởng đơn vị quy định.
e) Công chức, viên chức và người
lao động vắng mặt từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của
Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách. Đối với đơn vị có tổ chức cấp phòng thì
phải xin phép Lãnh đạo phòng phụ trách và được sự đồng ý của Trưởng phòng. Trường
hợp nghỉ từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Lãnh đạo cấp Vụ phụ trách và
Vụ trưởng (riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục TTDL do Cục trưởng quy định).
Trường hợp nghỉ việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên không thuộc những ngày
được nghỉ theo quy định của pháp luật thì tính vào nghỉ phép năm, nếu nghỉ từ
03 ngày làm việc trở lên phải thực hiện các thủ tục xin nghỉ phép năm theo quy
định của Bộ luật Lao động.
Điều 9. Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thống kê
1. Cục trưởng Cục Thống kê
a) Phạm vi nhiệm vụ: Là người đứng
đầu cơ quan Thống kê địa phương, chỉ đạo tổ chức, điều phối các hoạt động thống
kê theo chương trình công tác của Tổng cục Thống kê tại địa phương; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động thống kê
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức các hoạt động thống
kê; cung cấp, công bố, phổ biến thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của các cơ quan Đảng, chính quyền cấp tỉnh.
b) Trách nhiệm
- Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Tổng cục trưởng, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND cấp tỉnh và pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thống kê theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao . Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, quản
lý kinh phí hành chính và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối
với côn g chức, viên chức và người lao động của đơn vị, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định và phân cấp của Tổng cục Thống kê.
- Điều hành đơn vị chấp hành chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê; thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nội
quy và quy chế của Ngành. Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong điều hành,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của công chức và người lao động trong
đơn vị. Nhận xét, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của Phó Cục
trưởng, công chức và người lao động trong đơn vị.
- Quyết định ban hành quy chế
làm việc, các quy chế khác của đơn vị.
- Quy định trách nhiệm, phân
công công tác, chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của
Phó Cục trưởng, Lãnh đạo Phòng, Chi cục Thống kê, công chức và người lao động.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo địa phương giao hoặc theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các
sở, ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê và địa phương giao.
- Đối với những công việc vượt
quá thẩm quyền hoặc không phải chức năng nhiệm vụ của đơn vị, kịp thời báo cáo
Tổng cục trưởng xin ý kiến chỉ đạo trước khi thực hiện.
- Khi vắng mặt từ 01 ngày làm
việc trở lên thì ủy quyền bằng văn bản cho 01 Phó Cục trưởng quản lý, điều
hành. Nếu vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên do đi công tác ngoài địa phương
không phải Tổng cục Thống kê triệu tập hoặc nghỉ việc riêng, phải báo cáo Tổng
cục trưởng bằng văn bản (qua Văn phòng Tổng cục). Trường hợp nghỉ việc riêng từ
01 ngày làm việc trở lên không thuộc những ngày được nghỉ theo quy định của
pháp luật thì tính vào nghỉ phép năm, nếu nghỉ từ 03 ngày làm việc trở lên phải
thực hiện các thủ tục xin nghỉ phép năm theo quy định của Bộ luật Lao động và
báo cáo Tổng cục trưởng bằng văn bản (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
2. Phó Cục trưởng Cục Thống kê
Phạm vi, trách nhiệm và cách thức
thực hiện của Phó Cục trưởng Cục Thống kê quy định tương tự như Phó Vụ trưởng
và tương đương tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 6 Quy chế
này, đồng thời chấp hành theo Quy chế của đơn vị.
Chương
III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10.
Quan hệ công tác giữa các Lãnh đạo Tổng cục
1. Tổng cục trưởng
- Chỉ đạo, điều hành, phối hợp
giữa các Phó Tổng cục trưởng theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, thủ tục,
quy trình giải quyết công việc của Tổng cục Thống kê.
- Thông báo kịp thời cho các
Phó Tổng cục trưởng về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư liên quan đến nhiệm vụ
của Tổng cục Thống kê.
2. Phó Tổng cục trưởng
- Quan hệ công tác giữa các Phó
Tổng cục trưởng là sự hợp tác, phối hợp và trao đổi trong tổ chức thực hiện nhiệm
vụ.
- Khi có sự điều chỉnh phân
công công tác, các Phó Tổng cục trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài
liệu có liên quan và báo cáo Tổng cục trưởng theo quy định.
- Báo cáo Tổng cục trưởng:
+ Toàn bộ kết quả hoạt động,
nhiệm vụ của các đơn vị được phân công phụ trách;
+ Có ý kiến về việc đánh giá
công chức, viên chức được quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật đối với lãnh đạo các đơn vị được phân công phụ trách.
Điều 11.
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục với Vụ trưởng, Cục trưởng Cục TTDL,
Chánh Văn phòng Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng
cục Thống kê
1. Lãnh đạo Tổng cục
a) Lãnh đạo Tổng cục tổ chức họp
với Lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách định kỳ 3 tháng 1 lần hoặc đột xuất
theo yêu cầu nhiệm vụ, thành phần tham dự có thể mở rộng theo yêu cầu nhiệm vụ
công tác.
b) Quán triệt cho các đơn vị chủ
trương, chính sách, quy định của pháp luật, đề án, nhiệm vụ quan trọng của Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê.
2. Vụ trưởng, Cục trưởng Cục
TTDL, Chánh Văn phòng Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Tổng cục Thống kê
a) Tuân thủ sự chỉ đạo và chấp
hành nghiêm các quyết định của Lãnh đạo Tổng cục.
b) Báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ
trách:
- Kết quả thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác. Kịp thời kiến nghị, đề xuất giải pháp trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ;
- Nhiệm vụ, công việc do Tổng cục
trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng khác giao; các nhiệm vụ không thuộc chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị;
- Xin ý kiến chỉ đạo nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề vượt quá thẩm quyền trong quá trình giải
quyết công việc.
Trường hợp có ý kiến khác với ý
kiến của Lãnh đạo Tổng cục phụ trách thì vẫn phải chấp hành và có quyền bảo lưu
ý kiến và báo cáo Tổng cục trưởng.
c) Trường hợp có căn cứ cho rằng
chỉ đạo, quyết định của Lãnh đạo Tổng cục chưa đúng pháp luật, cần báo cáo ngay
với Lãnh đạo đã chỉ đạo; nếu Lãnh đạo Tổng cục vẫn tiếp tục chỉ đạo thực hiện,
cần ban hành văn bản chỉ đạo.
Điều 12.
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục với Cục trưởng Cục Thống kê
1. Lãnh đạo Tổng cục
a) Tổng cục trưởng chỉ đạo, điều
hành hoạt động của các Cục Thống kê theo quy chế, chương trình, kế hoạch công
tác và phân cấp cho Cục trưởng Cục Thống kê.
b) Định kỳ hàng năm ít nhất 1 lần,
Lãnh đạo Tổng cục làm việc với Lãnh đạo và cán bộ chủ chốt của Cục Thống kê bằng
hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến để nghe báo cáo tình hình triển khai và thực
hiện chương trình công tác của Cục, Tổng cục và nhiệm vụ do Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao.
c) Phó Tổng cục trưởng chỉ đạo
trực tiếp, điều hành Cục Thống kê hoặc thông qua đơn vị được phân công theo dõi
Cục Thống kê.
2. Cục trưởng Cục Thống kê
a) Chấp hành, tổ chức thực hiện
nghiêm các quyết định chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
b) Nếu trong cùng thời gian có
nhiều nhiệm vụ cần phải thực hiện, Cục trưởng phải thực hiện nhiệm vụ theo yêu
cầu của Lãnh đạo Tổng cục Thống kê trước.
Đối với công việc ngoài chương
trình, kế hoạch công tác được Tổng cục giao nếu vượt quá thẩm quyền, Cục trưởng
Cục Thống kê phải báo cáo Tổng cục trưởng để xin ý kiến chỉ đạo trước khi thực
hiện.
c) Kịp thời báo cáo Tổng cục
trưởng kết quả hoạt động của đơn vị, các vấn đề phát sinh, công tác tổ chức cán
bộ liên quan đến lãnh đạo Cục Thống kê về khiếu nại, tố cáo, quyết định điều
tra, kiểm tra, thanh tra của cơ quan kiểm tra Đảng, cơ quan pháp luật tại địa
phương, các vấn đề chỉ đạo của địa phương khác với chỉ đạo của Tổng cục Thống
kê.
Điều 13.
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội cơ quan Tổng cục Thống kê
1. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng
cục với Đảng uỷ Tổng cục Thống kê được quy định tại “Quy định về mối quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo chính quyền và Đảng ủy Tổng cục Thống kê”. Một số vấn đề
cụ thể như sau:
a) Về công tác cán bộ
Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến
Ban Thường vụ Đảng ủy về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển các nhân sự lãnh đạo cấp Vụ thuộc cơ quan Tổng cục và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục Thống kê trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Lãnh đạo Tổng cục mời Ban Thường
vụ Đảng ủy tham gia thảo luận chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, nhân sự Cục Thống kê; kỷ luật lãnh đạo cấp Vụ và tương đương.
Ban Thường vụ Đảng ủy xin ý kiến
Lãnh đạo Tổng cục về đề án nhân sự Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy, Bí
thư, Phó Bí thư và chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể. Thông báo cho Lãnh đạo
Tổng cục về việc kỷ luật đảng viên trong Đảng ủy Tổng cục Thống kê.
b) Về thanh tra, kiểm tra
Lãnh đạo Tổng cục Thống kê
thông báo cho Ban Thường vụ Đảng ủy về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đối với
cá nhân Lãnh đạo các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Tổng cục Thống kê trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ban Thường vụ Đảng ủy thông báo
cho Lãnh đạo Tổng cục nội dung, kết quả kiểm tra, giám sát của Đảng ủy cấp trên
và kết quả kiểm tra, giám sát đối với các Chi bộ, Đảng bộ bộ phận trực thuộc.
2. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng
cục với Công đoàn Tổng cục được quy định tại “Quy định về mối quan hệ công tác
giữa lãnh đạo chính quyền và Ban Chấp hành công đoàn Tổng cục Thống kê”.
Điều 14.
Quan hệ công tác giữa các Vụ, Văn phòng Tổng cục, Cục TTDL
Vụ, Văn phòng Tổng cục Thống
kê, Cục TTDL (viết gọn là Vụ). Quan hệ công tác giữa các Vụ là sự hợp tác, phối
hợp theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
1. Đối với đơn vị chủ trì, chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục về công việc được giao: phân công, tổ chức
thực hiện đảm bảo nội dung, thời gian và chất lượng công việc.
Đối với đơn vị phối hợp, phải
hoàn thành và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục về phần công việc được
phân công thực hiện.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ được
giao, nếu có nội dung phải lấy ý kiến của đơn vị khác:
- Đơn vị xin ý kiến, xác định
rõ thời hạn trả lời, đảm bảo thời gian (ít nhất 01 ngày làm việc) để đơn vị được
xin ý kiến nghiên cứu, triển khai thực hiện ; có trách nhiệm tổng hợp, giải
trình, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và thông báo đến các đơn vị có liên quan. Trường
hợp có ý kiến khác nhau, đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục phụ
trách.
- Đơn vị được lấy ý kiến, trả lời
bằng văn bản; báo cáo giải trình trước Lãnh đạo Tổng cục khi không có ý kiến trả
lời.
3. Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục
phân công lại công việc giữa các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị phải bàn giao nội
dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan theo quy định.
Điều 15.
Quan hệ công tác giữa các Vụ với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục
Thống kê
1. Các Vụ thuộc Tổng cục giúp Tổng
cục trưởng quản lý nhà nước về lĩnh vực dịch vụ công do các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục Thống kê cung cấp.
Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Tổng cục Thống kê chịu sự quản lý nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các Vụ do Tổng cục trưởng quy định.
2. Các Vụ và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục hợp tác, phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Điều 16.
Quan hệ công tác giữa các Vụ với Cục Thống kê
1. Quan hệ công tác giữa Vụ với
Cục Thống kê là sự chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ,
chuyên môn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của Cục Thống kê.
2. Các Vụ chịu trách nhiệm chỉ
đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc, kiến nghị về
chuyên môn nghiệp vụ cho các Cục Thống kê. Hình thức triển khai thực hiện thông
qua: Họp, hội nghị, đi công tác và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra. Công
chức thuộc các Vụ không chỉ đạo trực tiếp các Cục Thống kê về nghiệp vụ, chuyên
môn.
3. Cục Thống kê có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của các Vụ.
Trong quá trình thực hiện, khi
có vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ, Lãnh đạo Cục Thống kê trao đổi trực tiếp
với Thủ trưởng đơn vị phụ trách lĩnh vực. Nếu vẫn chưa thống nhất, Cục trưởng Cục
Thống kê báo cáo Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực đó
để xin ý kiến chỉ đạo. Trong khi chưa có chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, Cục trưởng
Cục Thống kê phải thực hiện sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Thủ trưởng
đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
Điều 17.
Quan hệ công tác giữa đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê với Cục
Thống kê
Quan hệ công tác giữa đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Tổng cục với Cục Thống kê là sự hợp tác, cung cấp và sử dụng
dịch vụ công. Đồng thời là quan hệ phối hợp để thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
được Lãnh đạo Tổng cục giao.
Điều 18. Phân
công các Vụ theo dõi Cục Thống kê
Ngoài chức năng, nhiệm vụ theo
lĩnh vực được phân công, Thủ trưởng các Vụ có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng
theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động các Cục Thống kê và đánh giá nhận xét đối
với Cục trưởng Cục Thống kê.
Việc phân công được quy định tại
Quyết định về việc phân công các đơn vị theo dõi Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 19.
Quan hệ công tác của Tổng cục Thống kê với các cơ quan khác
1. Quan hệ công tác với Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương được thực hiện theo quy định.
2. Tổng cục Thống kê là đơn vị
trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Bộ
chủ quản, nhưng độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.
Quan hệ giữa Tổng cục Thống kê
với các đơn vị thuộc Bộ là sự phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo
Bộ giao .
3. Quan hệ công tác với Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh là quan hệ phối hợp quản lý và thực hiện nhiệm vụ.
Điều 20.
Tiếp công dân, nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân
Việc tiếp công dân và giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân được thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 21.
Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu
1. Văn phòng Tổng cục quản lý
văn bản gửi đến Tổng cục Thống kê, xử lý và trình Lãnh đạo Tổng cục, quản lý
văn bản phát hành, văn bản đi theo quy định của pháp luật và Quy chế về công
tác văn thư, lưu trữ của Tổng cục Thống kê; đôn đốc lập hồ sơ theo dõi và báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục về tình hình xử lý văn bản của các đơn vị thuộc Tổng cục
Thống kê. Quản lý, vận hành phần mềm quản lý công việc của Tổng cục Thống kê
(Taskgov); báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc do Lãnh đạo Tổng
cục giao cho các đơn vị thuộc Tổng cục.
2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng phụ trách về tình hình xử lý văn bản,
quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị; chỉ đạo công chức, viên chức và người lao động
của đơn vị cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản trên
hệ thống quản lý văn bản điện tử (Eoffice) và phần mềm quản lý công việc của Tổng
cục Thống kê theo quy định.
3. Công chức, viên chức và người
lao động có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản theo sự phân công của Lãnh đạo
đơn vị; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật
theo quy định; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.
4. Trong trường hợp chuyển công
tác hoặc nghỉ hưu, thay đổi vị trí làm việc, công chức, viên chức và người lao
động phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người thay thế theo Quy định.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục
1. Các đơn vị có trách nhiệm gửi
hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách qua Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp
- Thư ký) bằng bản điện tử (trừ những hồ sơ bắt buộc là bản giấy hoặc cả bản giấy
và bản điện tử) theo quy định để kiểm tra xử lý trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục.
2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục
phải được thuyết trình rõ nội dung, đề xuất phương án giải quyết công việc và
được lãnh đạo đơn vị ký theo thẩm quyền. Đối với những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc cần sự phối hợp giải quyết công việc, trong
hồ sơ trình phải kèm theo ý kiến của các đơn vị liên quan, nêu rõ những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và quan điểm của đơn vị trình.
3. Hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục
a) Thủ trưởng đơn vị trình phải
ký và chịu trách nhiệm về nội dung trình. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị không thể
ký thì ủy quyền cho cấp Phó của đơn vị trong thời gian nhất định.
b) Hồ sơ trình gồm:
- Phiếu trình giải quyết công
việc.
- Tờ trình đối với:
+ Công tác tổ chức, tài chính,
văn phòng, hợp tác quốc tế, thanh tra;
+ Những văn bản xin ý kiến về mặt
chủ trương, đường lối để thực hiện;
+ Công việc có nội dung phức tạp,
cần giải trình cụ thể.
Đối với văn bản quy phạm pháp
luật, nội dung Tờ trình phải theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Dự thảo văn bản, đề án,
chương trình, kế hoạch cần trình lãnh đạo Tổng cục ký hoặc xem xét cho ý kiến.
- Ý kiến tham gia của đơn vị
liên quan bằng văn bản, ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục và báo cáo giải trình, tiếp
thu.
- Văn bản hoặc ý kiến thẩm định
đề án, văn bản theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Thống kê.
- Văn bản giao nhiệm vụ.
- Các tài liệu cần thiết khác
có liên quan.
Tùy theo nội dung trình, hồ sơ
có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số loại văn bản nói trên.
c) Thủ trưởng đơn vị phải chịu
trách nhiệm về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết và nội dung hồ sơ trình
Lãnh đạo Tổng cục; kịp thời báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách về ý kiến chỉ
đạo của Tổng cục trưởng đối với hồ sơ công việc đã trình.
Điều 23.
Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục trong việc xử lý hồ sơ do các đơn vị trình
Lãnh đạo Tổng cục
1. Văn phòng Tổng cục có trách
nhiệm:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ,
tài liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi;
- Theo dõi toàn bộ quá trình xử
lý hồ sơ đã trình;
- Hoàn trả đầy đủ hồ sơ, tài liệu
cho các đơn vị sau khi Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định.
2. Đối với các văn bản do các
cơ quan, cá nhân ngoài Tổng cục Thống kê gửi đến, Văn phòng Tổng cục có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tài liệu, trình Lãnh đạo Tổng cục trong thời
gian sớm nhất.
3. Đối với hồ sơ, tài liệu (kể
cả bản giấy hoặc điện tử) do các đơn vị thuộc Tổng cục trình, Văn phòng Tổng cục
(Phòng Tổng hợp - Thư ký) có trách nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục, nội
dung, đảm bảo đúng quy định, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục đối với nội dung của
văn bản.
4. Chậm nhất trong thời hạn 01
ngày làm việc, Văn phòng Tổng cục phản hồi đối với đơn vị trình về các vấn đề cần
phải hoàn thiện và trả lại văn bản để các đơn vị tiếp thu. Khi đã có ý kiến của
Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng Tổng cục thông báo cho đơn vị trình biết. Đối với
các văn bản, hồ sơ công việc yêu cầu trình bằng bản điện tử, các đơn vị trình
có trách nhiệm theo dõi ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục trên hệ thống quản lý văn
bản điện tử để xử lý kịp thời. Đối với các văn bản, hồ sơ văn bản trình Lãnh đạo
Tổng cục quá 05 ngày làm việc, Văn phòng Tổng cục đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Tổng
cục xử lý đảm bảo thời gian.
5. Văn phòng Tổng cục chỉ xử lý
văn bản, hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục khi nhận đủ hồ sơ của các đơn vị thuộc Tổng
cục (trừ văn bản Mật).
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
hoặc không đảm bảo về trình tự, thủ tục, nội dung, hình thức theo quy định hiện
hành, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm chuyển lại cho đơn vị trình để chỉnh lý,
bổ sung theo đúng quy định. Ý kiến của Văn phòng Tổng cục gửi các đơn vị để
hoàn thiện thể hiện bằng văn bản. Trường hợp đơn vị không đồng ý với ý kiến của
Văn phòng Tổng cục về hồ sơ trình của đơn vị, Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản kèm theo hồ sơ trình để Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định.
6. Trường hợp hồ sơ phải xử lý
gấp, Văn phòng Tổng cục chủ động báo cáo và đề xuất cách thức xử lý với Lãnh đạo
Tổng cục, đáp ứng yêu cầu của công việc.
7. Đối với trường hợp hồ sơ văn
bản trình chậm, đơn vị trình phải có giải trình bằng văn bản báo cáo Lãnh đạo Tổng
cục.
Điều 24.
Quy trình giải quyết công việc của Lãnh đạo Tổng cục
1. Căn cứ vào hồ sơ trình của
đơn vị chủ trì, Lãnh đạo Tổng cục xem xét, xử lý công việc.
2. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo
Tổng cục có thể yêu cầu đơn vị trình báo cáo trực tiếp, tổ chức cuộc họp với
các đơn vị có liên quan hoặc xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Tổng cục trước khi quyết
định.
Điều 25. Tổ
chức các cuộc họp của Tổng cục Thống kê
Việc tổ chức các cuộc họp của Tổng
cục Thống kê được thực hiện theo Quyết định số 1637/QĐ-TCTK ngày 13 tháng 12
năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Quy chế tổ chức
hội nghị, hội thảo của Tổng cục Thống kê và các quy định cụ thể như sau:
1. Họp giao ban Lãnh đạo Tổng cục
được tổ chức định kỳ hằng tháng hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng; Thư ký
là Trưởng phòng Tổng hợp - Thư ký.
2. Họp công tác tổ chức, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm công tác thư ký cuộc họp.
3. Họp liên tịch Lãnh đạo Tổng
cục với Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Thống kê; thư ký cuộc họp gồm 01 đồng
chí trong Thường vụ Đảng ủy và Trưởng Phòng Tổng hợp - Thư ký hoặc Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm công tác thư ký.
4. Họp giao ban cấp Vụ được tổ
chức định kỳ hàng quý vào tháng đầu của quý tiếp theo. Thành phần tham dự gồm:
Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị thuộc cơ quan Thống kê ở Trung ương,
Chánh Văn phòng Đảng ủy, Chánh Văn phòng công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh (CSHCM). Riêng Lãnh đạo trường Cao đẳng Thống kê và trường Cao
đẳng Thống kê II dự họp trực tuyến.
5. Họp sơ kết công tác 6 tháng
đầu năm của Tổng cục vào tuần đầu tháng 7. Thành phần tham dự nêu ở khoản 4 Điều
này và lãnh đạo Cục Thống kê hoặc triệu tập theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục.
6. Hội nghị triển khai Kế hoạch
công tác ngành Thống kê được tổ chức hàng năm. Thành phần tham dự gồm: Lãnh đạo
Tổng cục; Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê; Chánh Văn phòng Đảng ủy
Tổng cục Thống kê; Chánh Văn phòng Công đoàn Tổng cục Thống kê; Bí thư Đoàn
thanh niên CSHCM cơ quan Tổng cục Thống kê; lãnh đạo Phòng thuộc Văn phòng Tổng
cục; lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục TTDL và các đơn vị sự nghiệp có trụ sở tại
Hà Nội; các thành phần khác do Tổng cục trưởng triệu tập.
Thành phần cụ thể tham gia hội
nghị trực tiếp và trực tuyến tại các điểm cầu do Tổng cục trưởng quyết định
trên cơ sở triển khai Kế hoạch công tác hằng năm.
7. Hội nghị tập huấn nghiệp vụ,
hội thảo, tọa đàm khoa học thực hiện theo Quyết định số 1637/QĐ-TCTK, sử dụng tối
đa hình thức họp trực tuyến. Ngoài các thành phần do đơn vị chủ trì trình theo
nội dung công việc, mời thêm đại diện Viện Khoa học Thống kê, trường Cao đẳng
Thống kê và trường Cao đẳng Thống kê II.
8. Tổng cục trưởng chủ trì các
cuộc họp từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này, trường hợp vắng mặt thì phân công 01
Phó Tổng cục trưởng chủ trì cuộc họp. Đối với họp theo khoản 7 Điều này, Lãnh đạo
Tổng cục phụ trách đơn vị, chuyên môn chủ trì.
9. Các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì, Thủ trưởng các đơn vị phải tham dự đầy đủ,
trường hợp không tham dự phải xin phép và được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục
chủ trì, đồng thời cử cấp Phó tham dự.
Điều 26.
Chuẩn bị nội dung cuộc họp của Tổng cục
1. Đơn vị chủ trì đăng ký nội
dung họp theo Quyết định số 1637/QĐ-TCTK.
2. Văn phòng Tổng cục phối hợp
với các đơn vị chủ trì chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu. Tài liệu của
cuộc họp phải được gửi cho đại biểu tham dự ít nhất 01 ngày trước cuộc họp (trừ
trường hợp họp Khẩn), đồng thời đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục phụ trách toàn bộ các nội dung liên quan.
3. Thông báo kết luận:
Văn phòng Tổng cục phối hợp với
đơn vị chủ trì dự thảo thống báo kết luận theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục và
trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt trước khi ban hành.
- Đối với họp giao ban, ban
hành chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp.
- Đối với các cuộc họp khác,
ban hành chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp.
Chánh Văn phòng Tổng cục thừa lệnh
Tổng cục trưởng thông báo kết luận cuộc họp.
Điều 27.
Tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì
1. Tổng cục trưởng tham dự các
cuộc họp của các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
giấy mời, triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Tổng cục trưởng. Trong
trường hợp không thể tham dự và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, Tổng cục
trưởng uỷ quyền cho 01 Phó Tổng cục trưởng tham dự. Trước khi tham dự, người được
uỷ quyền chủ động báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng về các nội
dung chuẩn bị tham dự; báo cáo với Tổng cục trưởng về nội dung, kết quả của cuộc
họp.
2. Trường hợp giấy mời họp gửi
đại diện Lãnh đạo Tổng cục, Tổng cục trưởng dự họp hoặc cử Phó Tổng cục trưởng
phụ trách lĩnh vực tham dự. Trong trường hợp cho phép, có thể uỷ quyền cho Thủ
trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tham dự.
3. Trường hợp nhận được giấy mời
đích danh, Phó Tổng cục trưởng báo cáo Tổng cục trưởng để xin phép tham dự họp;
trong trường hợp không thể tham dự, báo cáo Tổng cục trưởng để cử 01 Phó Tổng cục
trưởng khác hoặc Thủ trưởng đơn vị tham dự nếu được sự đồng ý của đơn vị mời.
4. Trường hợp giấy mời đại diện
Tổng cục Thống kê, Tổng cục trưởng có thể cử Lãnh đạo cấp Vụ tham dự.
5. Trường hợp các đơn vị tham dự
họp cùng Lãnh đạo Tổng cục, người tham dự là Thủ trưởng đơn vị; nếu không thể
tham dự, Thủ trưởng đơn vị báo cáo, giải trình, xin phép và đề xuất Lãnh đạo Vụ
hoặc chuyên viên thay thế với Lãnh đạo Tổng cục được cử tham dự cuộc họp.
6. Người được cử đại diện Tổng
cục Thống kê tham dự họp có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Tổng cục phụ trách trước khi họp; thay mặt Tổng cục và chịu trách nhiệm trước
Tổng cục trưởng về nội dung phát biểu; báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về nội dung, kết
quả chậm nhất 02 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc họp.
7. Chánh Văn phòng Tổng cục và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Lãnh
đạo Tổng cục tham dự họp.
Chương V
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC
Điều 28.
Chương trình công tác của Tổng cục Thống kê
1. Chương trình công tác của Tổng
cục Thống kê là toàn bộ các nhiệm vụ, hoạt động và công việc thuộc thẩm quyền
quyết định của Tổng cục trưởng dự kiến triển khai thực hiện trong năm, quý,
tháng, tuần của Tổng cục.
2. Chương trình công tác bao gồm:
Chương trình công tác năm, quý và tháng của Tổng cục; chương trình công tác tuần
của Lãnh đạo Tổng cục.
3. Chương trình công tác năm
a) Các nhiệm vụ, hoạt động và
công việc trong chương trình công tác năm phải được cấp có thẩm quyền quyết định,
bao gồm đơn vị chủ trì, phối hợp, thời gian thực hiện và sản phẩm. Thời gian thực
hiện nhiệm vụ trong chương trình công tác năm được dự kiến theo từng quý, từng
tháng.
b) Các đơn vị thuộc Tổng cục lập
kế hoạch công tác của năm sau và gửi Văn phòng Tổng cục chậm nhất vào ngày
30/11 hàng năm.
c) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày ban hành chương trình công tác năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(không chậm quá 25/12 hàng năm), Văn phòng Tổng cục xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác năm của Tổng cục gửi các đơn vị thuộc Tổng cục tham gia ý kiến;
tiến hành tổng hợp và chỉnh sửa.
d) Văn phòng Tổng cục có trách
nhiệm báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, cho ý kiến đối với chương trình, kế hoạch
công tác năm của Tổng cục trước khi trình Tổng cục trưởng ban hành.
đ) Sau khi Tổng cục trưởng quyết
định ban hành chương trình, kế hoạch công tác năm, Văn phòng Tổng cục công bố
và xác lập trên phần mềm quản lý công việc của Tổng cục Thống kê.
4. Chương trình công tác quý và
tháng của Tổng cục Thống kê
a) Các nhiệm vụ, hoạt động và
công việc ghi trong chương trình công tác quý và công tác tháng của Tổng cục Thống
kê để triển khai chương trình công tác năm được thể hiện trong báo cáo công tác
của Tổng cục quý trước và tháng trước. Thời gian thực hiện nhiệm vụ trong
chương trình công tác được xác định theo từng quý, tháng.
b) Các nhiệm vụ phát sinh đột
xuất do Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư giao, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, đề nghị phối hợp của các Bộ,
Ban, Ngành, địa phương, các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề xuất của
các đơn vị thuộc Tổng cục:
- Đối với công việc, nhiệm vụ
do Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo: Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm cập nhật vào phần
mềm quản lý công việc của Tổng cục Thống kê; các đơn vị chủ trì tiếp nhận và xử
lý theo yêu cầu công việc.
- Đối với các công việc, nhiệm
vụ do đơn vị thuộc Tổng cục đề xuất: Đơn vị đề xuất trình xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng Tổng cục cập nhật vào phần mềm quản lý công việc của
Tổng cục Thống kê sau khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Tổng cục.
5. Căn cứ vào chương trình, kế
hoạch công tác và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng
hợp- Thư ký) xây dựng lịch công tác tuần trình Lãnh đạo Tổng cục cho ý kiến, Tổng
cục trưởng phê duyệt, công bố trên phần mềm quản lý công việc của Tổng cục Thống
kê chậm nhất vào chiều ngày thứ Sáu hàng tuần và sẽ bổ sung kịp thời khi có
phát sinh.
Điều 29. Kế
hoạch công tác của đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê
1. Kế hoạch công tác năm của
đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê được xây dựng căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ
và chương trình công tác của Tổng cục; nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian
xây dựng và điều chỉnh trên cơ sở Điều 28 của quy chế này.
2. Kế hoạch công tác quý và
tháng của đơn vị bao gồm các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thực hiện trong
quý, tháng và được thể hiện trong báo cáo công tác quý trước và tháng trước của
đơn vị.
Chương VI
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH ĐỀ
ÁN, VĂN BẢN
Điều 30.
Xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo chương trình công tác
năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì lập kế hoạch chi tiết xây dựng đề án,
văn bản trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt và thông báo cho Văn phòng Tổng cục để
tổng hợp, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện.
2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức,
triển khai xây dựng đề án, văn bản và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, cho ý
kiến theo kế hoạch chi tiết đã đề ra.
3. Phó Tổng cục trưởng được
phân công phụ trách đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực
hiện theo kế hoạch chi tiết đã được phê duyệt; báo cáo Tổng cục trưởng trước
khi phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31.
Hình thức phối hợp xây dựng đề án, văn bản
1. Đơn vị chủ trì xây dựng đề
án, văn bản
- Đề nghị đơn vị phối hợp cử
công chức, viên chức tham gia xây dựng đề án, văn bản.
- Tổ chức hội thảo hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản các đơn vị, cá nhân có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội
dung đề án, văn bản.
2. Đơn vị phối hợp xây dựng đề
án, văn bản
- Cử đại diện có năng lực, chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đề án, văn bản. Người được cử là đại diện của
đơn vị có trách nhiệm thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị
trong quá trình xây dựng đề án, văn bản.
- Tham gia đầy đủ, có trách nhiệm
đối với nội dung được phân công xây dựng hoặc tham gia ý kiến.
Điều 32.
Đánh giá tác động triển khai thực hiện đề án, văn bản
1. Đối với các đề án, văn bản
triển khai trong toàn Ngành, trong kế hoạch thực hiện phải có nội dung định kỳ
đánh giá tác động triển khai thực hiện đề án, văn bản.
2. Đơn vị chủ trì chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện và lập báo cáo đánh giá tác động trình Lãnh đạo Tổng cục.
Điều 33.
Thẩm quyền ký văn bản
1. Tổng cục trưởng ký các văn bản
sau:
a) Tờ trình dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao; văn bản quản lý hành chính của
Tổng cục Thống kê, các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế.
b) Văn bản gửi Ban chấp hành
Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Đảng Trung ương và các Ủy ban của Quốc hội.
c) Văn bản được Bộ trưởng uỷ
quyền hoặc giao Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký ban hành.
d) Văn bản về chủ trương, chính
sách, đề án quan trọng liên quan đến tổ chức hoạt động của ngành Thống kê; quyết
định ban hành các Quy chế thực hiện trong nội bộ ngành Thống kê; quyết định ban
hành phương án điều tra thống kê.
đ) Báo cáo kinh tế - xã hội
hàng tháng, quý, năm, chuyên đề báo cáo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Văn bản công bố số liệu GDP,
GRDP cho các tỉnh, thành phố, dân số, chỉ số giá.
e) Quyết định về tổ chức bộ máy
thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng; Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức; Quyết định về công tác biên chế, tuyển dụng, quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; văn bản hiệp y với Ban Thường vụ Tỉnh ủy; công
tác tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển công tác của công chức, viên chức;
chính sách, đào tạo, bồi dưỡng của công chức, viên chức; thi đua, khen thưởng
và các nội dung khác có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ.
g) Quyết định cử và cho phép
công chức, viên chức và người lao động đi học tập, công tác, việc riêng ở nước
ngoài.
h) Văn bản trong lĩnh vực kế hoạch
tài chính, văn phòng, mua sắm và quản lý tài sản công, đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền của cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
i) Văn bản giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra thuộc thẩm quyền được phân
cấp và theo quy định của pháp luật.
k) Văn bản ủy quyền cho Phó Tổng
cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục giải quyết một số công việc
thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng.
l) Các văn bản phức tạp có liên
quan tới nhiều lĩnh vực hoặc văn bản khác mà Tổng cục trưởng thấy cần thiết.
2. Tổng cục trưởng giao các Phó
Tổng cục trưởng ký thay các văn bản sau:
a) Phó Tổng cục trưởng ký thay
Tổng cục trưởng văn bản xử lý, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được Tổng cục
trưởng phân công phụ trách (trừ văn bản đã quy định tại khoản 1 Điều này).
b) Văn bản góp ý xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản góp ý các dự thảo Luật, Nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; dự thảo Nghị định
của Chính phủ, Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách, Thông tư của các Bộ, ngành; các văn bản của
các tỉnh, thành phố về số liệu kinh tế - xã hội.
c) Văn bản góp ý theo yêu cầu của
Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Trung
ương và các Ban Đảng.
d) Văn bản khác theo sự phân
công của Tổng cục trưởng.
3. Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Tổng
cục, Cục trưởng Cục TTDL được ký thừa lệnh hoặc ký thừa ủy quyền Tổng cục trưởng
theo quy định của pháp luật.
a) Ký thừa lệnh
Ký thừa lệnh là làm theo mệnh lệnh
của cấp trên. Người được giao ký thừa lệnh có thể phân công cấp Phó ký thay.
- Các văn bản phải được Lãnh đạo
Tổng cục duyệt nội dung:
Văn bản phối hợp công tác nghiệp
vụ với Bộ, ban, ngành Trung ương do các đơn vị tương đương cùng cấp ký, góp ý
các văn bản, thẩm định phương án, chế độ báo cáo của các Bộ, ngành, tỉnh, thành
phố; cung cấp số liệu kinh tế - xã hội do đơn vị phụ trách cho các đối tượng
dùng tin; văn bản chỉ đạo, điều hành các Cục Thống kê về thời gian, nội dung,
phạm vi các công việc, nhiệm vụ.
- Các văn bản không phải xin ý
kiến Lãnh đạo Tổng cục:
Văn bản hướng dẫn triển khai,
đôn đốc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ và trả lời kiến nghị của các đơn vị thuộc
Tổng cục Thống kê đối với chuyên ngành lĩnh vực công tác do đơn vị phụ trách
sau khi Tổng cục đã ban hành chế độ báo cáo hoặc phương án điều tra, hoặc có
quy chế của Tổng cục Thống kê.
b) Ký thừa ủy quyền
Ký thừa ủy quyền phải được quy
định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được giao ký
thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký; khi ký thừa ủy quyền,
được dùng con dấu của Tổng cục Thống kê. Trước khi ký thừa ủy quyền phải trình
Tổng cục trưởng xem xét và duyệt nội dung.
4. Ngoài các văn bản được quy định
tại khoản 3 Điều này, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Tổng cục có thẩm quyền ký các
văn bản chi tiết theo phụ lục 1 đính kèm.
5. Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục ký các văn bản chuyên môn nghiệp vụ theo
quy định của pháp luật; văn bản, quyết định theo quy định của pháp luật và của
Tổng cục về phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức cán bộ, tài
chính, tài sản nhà nước của đơn vị; hợp đồng và các văn bản khác theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Tổng cục đối với thủ trưởng đơn vị có tài khoản
và con dấu riêng.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
không được giao ký thừa lệnh, ủy quyền của Lãnh đạo Tổng cục về các văn bản
hành chính hướng dẫn chỉ đạo, điều hành trong toàn ngành Thống kê.
6. Cục trưởng Cục TTDL, Cục trưởng
Cục Thống kê được ký các văn bản theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng cục trưởng và
các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với thủ trưởng cơ
quan có tài khoản và con dấu riêng.
7. Văn bản ký thay, ký thừa lệnh,
ký thừa ủy quyền Tổng cục trưởng phải được gửi Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục
trưởng phụ trách để báo cáo.
Cấp Phó được giao ký thay, trước
khi ký phải trình Thủ trưởng đơn vị duyệt nội dung văn bản; chỉ được giao ký thừa
ủy quyền trong trường hợp đơn vị chưa có Thủ trưởng.
8. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng
cục Thống kê phải ký vào văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và ký nháy dự
thảo văn bản, đề án thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng cục trưởng và chịu trách
nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục về nội dung của văn bản, đề án đó.
Cấp Phó các đơn vị thuộc Tổng cục
Thống kê chỉ được ký vào văn bản trình, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục, ký nháy
trong trường hợp đơn vị chưa có Thủ trưởng hoặc Thủ trưởng đi vắng và có ủy quyền.
Điều 34.
Phát hành và lưu trữ văn bản
1. Văn phòng Tổng cục có trách
nhiệm phát hành, lưu trữ các văn bản của Tổng cục sau khi cấp có thẩm quyền ký;
gửi đăng Trang thông tin điện tử của Tổng cục theo quy định. Tăng cường tối đa
số hóa các văn bản đi, đến của Tổng cục Thống kê để xây dựng Phông lưu trữ, hồ
sơ lưu trữ điện tử.
2. Việc phát hành, cung cấp văn
bản, tài liệu phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về quản lý tài liệu, thông
tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của Tổng cục Thống kê.
3. Cục TTDL và các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Lãnh
đạo Tổng cục và Văn phòng Tổng cục để theo dõi và lưu trữ theo quy định.
4. Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê thực hiện số hóa văn bản theo hướng dẫn của Văn phòng Tổng cục.
Chương
VII
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ, CUNG CẤP VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Điều 35.
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Phó Tổng cục trưởng và Thủ trưởng đơn
vị
1. Phó Tổng cục trưởng có trách
nhiệm báo cáo Tổng cục trưởng những nội dung sau:
a) Tình hình thực hiện công việc
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải
quyết và những việc cần xin ý kiến của Tổng cục trưởng.
b) Nội dung và kết quả các hội
nghị, cuộc họp mà Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng ủy quyền tham dự hoặc
chỉ đạo.
c) Kết quả làm việc với các tổ
chức quốc tế, Bộ, ngành, địa phương và đơn vị khác khi được cử tham gia các
đoàn công tác trong nước và nước ngoài.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm:
a) Thủ trưởng các Vụ, Văn phòng
Tổng cục, Cục TTDL, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê: Báo cáo
định kỳ (quý, 6 tháng và năm) về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch công tác
của đơn vị, kết luận của Lãnh đạo Tổng cục, các nội dung thuộc Chương trình
công tác của Tổng cục do đơn vị chủ trì thực hiện. Báo cáo được gửi về Văn
phòng Tổng cục theo thời hạn:
- Báo cáo quý: Ngày 26 tháng cuối
quý.
- Báo cáo sơ kết công tác 6
tháng đầu năm: Ngày 15 tháng 6.
- Báo cáo tổng kết công tác
năm: Ngày 30 tháng 11.
b) Cục trưởng Cục Thống kê báo cáo
định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch và kết quả hoạt động của Cục Thống kê với
Lãnh đạo Tổng cục thông qua Văn phòng Tổng cục theo thời hạn:
- Báo cáo sơ kết công tác 6
tháng đầu năm: Ngày 15 tháng 6.
- Báo cáo tổng kết công tác
năm: Ngày 30 tháng 11.
c) Trường hợp các ngày quy định
trên trùng với ngày lễ, ngày nghỉ, thời hạn gửi báo cáo được xác định là ngày
làm việc ngay sau ngày lễ, ngày nghỉ.
d) Báo cáo theo yêu cầu của
Lãnh đạo Tổng cục phụ trách.
3. Chánh Văn phòng Tổng cục:
Ngoài trách nhiệm được quy định
tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin theo yêu
cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban
Lãnh đạo Tổng cục, giao ban cấp Vụ, báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết của Tổng cục
Thống kê.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo
chỉ đạo điều hành của Tổng cục Thống kê gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
d) Báo cáo Tổng cục trưởng những
vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến Tổng cục
Thống kê và đề xuất hướng xử lý.
đ) Tiếp nhận, tổng hợp thông
tin, báo cáo của các đơn vị và địa phương; lập báo cáo định kỳ và đột xuất về
việc thực hiện các nhiệm vụ của Tổng cục.
e) Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo
Tổng cục, thông báo kịp thời những vướng mắc và các vấn đề có liên quan của địa
phương đến đơn vị có trách nhiệm để giải quyết.
g) Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc
các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác
thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục và thực hiện các nhiệm
vụ của đơn vị.
Điều 36.
Cung cấp thông tin về hoạt động của Tổng cục
Việc cung cấp thông tin về hoạt
động của Tổng cục được thực hiện theo quy định của Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của Tổng cục Thống kê.
Điều 37.
Cung cấp và trao đổi thông tin trên hệ thống thông tin điện tử của Tổng cục Thống
kê
1. Việc cung cấp, cập nhật
thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê được thực hiện
theo Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê.
2. Văn bản điện tử của Tổng cục
Thống kê và các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện qua phần mềm Quản lý văn bản và
Quản lý công việc, Trang thông tin điện tử hoặc Thư điện tử.
3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp,
trao đổi, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài liệu bằng
hình thức điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.
Điều 38. Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ
1. Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị
thuộc Tổng cục Thống kê tăng cường sử dụng tối đa chữ kỹ số, xử lý văn bản và hồ
sơ công việc thông qua phần mềm Quản lý văn bản.
2. Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị
thuộc Tổng cục Thống kê chỉ đạo, điều hành, đánh giá chất lượng, hiệu quả công
việc, nhiệm vụ thông qua phần mềm quản lý công việc.
3. Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị
tăng cường sử dụng hình thức trực tuyến trong công tác chỉ đạo, điều hành, đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Cục TTDL có nhiệm vụ xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Ngành; giúp
Tổng cục trưởng đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thống
kê.
Chương
VIII
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 39.
Phạm vi và đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
1. Tổng cục trưởng theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo văn bản
của cấp trên và của Tổng cục Thống kê đối với:
- Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê: Các Vụ, Văn phòng Tổng cục, Cục TTDL, Cục Thống kê, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục Thống kê;
- Các đơn vị ngoài ngành Thống
kê: Các Bộ, ban, ngành, UBND các cấp, các tổ chức và cá nhân trong việc thi
hành văn bản có liên quan thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của Tổng cục Thống
kê.
2. Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, giúp Lãnh đạo Tổng cục theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý ngành,
lĩnh vực của Tổng cục Thống kê đối với các đơn vị ngoài ngành Thống kê.
3. Văn phòng Tổng cục giúp Lãnh
đạo Tổng cục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
Điều 40.
Phân công kiểm tra, giám sát
1. Tổng cục trưởng kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê, các Bộ, ban,
ngành, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thống
kê.
2. Phó Tổng cục trưởng kiểm
tra, giám sát hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc
các đơn vị, lĩnh vực khác do Tổng cục trưởng giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị kiểm
tra, giám sát trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định và các công
việc khác do Lãnh đạo Tổng cục phân cấp, ủy quyền.
Điều 41.
Hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng
cục Thống kê thường xuyên tổ chức tự theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao, kịp thời phát hiện vướng mắc và đề xuất biện pháp xử
lý.
2. Tổng cục Thống kê theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát thông qua các hình thức sau: làm việc trực tiếp;
yêu cầu báo cáo bằng văn bản; thành lập đoàn kiểm tra, giám sát; họp định kỳ hoặc
đột xuất; qua hệ thống quản lý điều hành;…
Điều 42.
Trách nhiệm của các đơn vị trong kiểm tra, giám sát
1. Trách nhiệm của đơn vị kiểm
tra, giám sát và đơn vị được kiểm tra, giám sát thực hiện theo các Quy định hiện
hành.
- Đơn vị kiểm tra, giám sát báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục và thông báo kết quả đến đơn vị có liên quan; theo dõi việc
thực hiện kết luận kiểm tra, giám sát.
- Đơn vị được kiểm tra, giám
sát chịu trách nhiệm thực hiện kết luận trong báo cáo kết quả kiểm tra, giám
sát.
2. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống
kê có trách nhiệm:
- Tổng hợp, báo cáo, đề xuất lồng
ghép thời điểm, thời gian các Đoàn kiểm tra, giám sát có nội dung, lĩnh vực
liên quan để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát của Tổng cục
Thống kê.
Chương IX
CHẾ ĐỘ ĐI CÔNG TÁC, TIẾP
KHÁCH
Điều 43.
Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên
ngành
- Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê cử công chức, viên chức tham gia các đoàn công tác của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ, ban, ngành Trung ương, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương
phải theo đúng thành phần, thời gian được yêu cầu;
- Công chức, viên chức được cử
tham gia đoàn công tác: chuẩn bị bằng văn bản các nội dung liên quan đến Tổng cục
Thống kê theo yêu cầu; báo cáo Thủ trưởng đơn vị kết quả chuyến công tác và những
vấn đề liên quan chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến công tác.
2. Đoàn công tác do Lãnh đạo Tổng
cục chủ trì
a) Chánh Văn phòng Tổng cục có
trách nhiệm:
- Lập chương trình, kế hoạch đi
công tác địa phương, báo cáo Trưởng đoàn và Tổng cục trưởng quyết định.
- Phối hợp với Vụ trưởng, Cục
trưởng Cục TTDL, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục trưởng
Cục Thống kê và các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu và gửi
thành viên đoàn công tác, tổ chức, cá nhân có liên quan chậm nhất 01 ngày trước
khi làm việc.
- Thông báo bằng văn bản tới
các đơn vị liên quan về lịch làm việc ít nhất 02 ngày trước khi làm việc.
Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục làm
việc với Lãnh đạo địa phương, Cục trưởng Cục Thống kê có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Tổng cục xây dựng nội dung, chương trình làm việc phù hợp.
b) Thành phần đoàn công tác do
Trưởng đoàn công tác đề xuất và Tổng cục trưởng quyết định.
Trường hợp không tham gia đoàn
công tác theo quyết định, phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng đoàn và Tổng
cục trưởng quyết định ít nhất 01 ngày trước chuyến công tác.
Đoàn công tác do Lãnh đạo Tổng
cục chủ trì làm việc với Cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê phải trực tiếp
đón tiếp và làm việc. Nếu thời gian làm việc trùng với lịch công tác của Lãnh đạo
địa phương, Cục trưởng có trách nhiệm làm việc với đoàn công tác và ủy quyền
cho Phó Cục trưởng tham dự công việc của địa phương. Trường hợp đặc biệt, Cục
trưởng Cục Thống kê phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng đoàn công tác ít
nhất 01 ngày trước khi làm việc.
3. Đoàn công tác do lãnh đạo Vụ,
Văn phòng Tổng cục, Cục TTLD, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê
chủ trì:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác (ghi rõ thành phần làm việc, nội dung, địa điểm, thời gian công tác và
phân công cụ thể cho các đơn vị có liên quan) trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách
quyết định và gửi thông báo bằng văn bản tới các đơn vị liên quan ít nhất 02
ngày trước khi làm việc.
Thực hiện kế hoạch đã được phê
duyệt, Lãnh đạo các đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục ít nhất 02 ngày trước
khi đi công tác qua Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký).
4. Đoàn công tác do công chức,
viên chức không phải là lãnh đạo chủ trì:
- Khi được phân công đi công
tác, Trưởng đoàn có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, kế hoạch công tác (ghi
rõ thành phần làm việc, nội dung, địa điểm, thời gian công tác và phân công cụ
thể) để báo cáo Thủ trưởng đơn vị quyết định và gửi thông báo bằng văn bản tới
Cục Thống kê ít nhất 02 ngày trước khi làm việc.
- Trước khi làm việc trực tiếp
tại địa phương, trưởng đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo Cục Thống
kê về chương trình và kế hoạch công tác.
5. Đoàn đi công tác có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với Văn phòng Tổng
cục và các đơn vị có liên quan để làm thủ tục đi công tác và sử dụng xe dùng
chung tiết kiệm, hiệu quả. Đối với đoàn công tác do công chức, viên chức không
phải là lãnh đạo chủ trì, sử dụng phương tiện giao thông theo quy định hiện
hành.
b) Thực hiện chuyến công tác
đúng nội dung, chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt; giải quyết
công việc theo đúng thẩm quyền và ghi chép đầy đủ nội dung làm việc và những kiến
nghị có liên quan.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, Trưởng đoàn phải báo cáo bằng văn bản
gửi Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác về kết quả, kiến nghị
và đề xuất giải pháp.
d) Đối với đoàn công tác do
Lãnh đạo Tổng cục làm trưởng đoàn, sau khi kết thúc chuyến công tác, đơn vị chủ
trì phối hợp với Văn phòng Tổng cục ban hành Thông báo kết luận.
6. Văn phòng Tổng cục có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê điều phối, theo dõi, tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện đi công tác địa phương; định kỳ báo cáo Lãnh
đạo Tổng cục.
Mẫu chương trình công tác
theo phụ lục 2 kèm theo
Điều 44.
Tiếp khách trong nước
1. Tiếp khách và làm việc của
Lãnh đạo Tổng cục
a) Trường hợp có chương trình
làm việc
- Chánh Văn phòng Tổng cục có
trách nhiệm bố trí lịch để Lãnh đạo Tổng cục đón tiếp và làm việc với Lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các
chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của
Lãnh đạo Tổng cục.
- Khi đã thống nhất lịch làm việc,
Văn phòng Tổng cục chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng
chương trình, kế hoạch làm việc (ghi rõ thành phần, nội dung, địa điểm, thời
gian và phân công cụ thể cho các đơn vị có liên quan), báo cáo Tổng cục trưởng
phê duyệt. Sau khi chương trình, kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Tổng cục
thông báo để các đơn vị triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
về công tác chuẩn bị; chủ trì tổ chức đón tiếp và làm việc.
b) Trường hợp chưa có trong
chương trình làm việc (đột xuất)
- Tổ chức, cá nhân ngoài ngành Thống
kê đăng ký mục đích, nội dung, thời gian, địa điểm,… làm việc với Lãnh đạo Tổng
cục qua Văn phòng Tổng cục (Phòng Tổng hợp - Thư ký). Văn phòng báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục xem xét, quyết định và thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để phối hợp
thực hiện.
- Lãnh đạo các Vụ, Văn phòng Tổng
cục, Cục TTDL, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê đăng ký làm việc
với Lãnh đạo Tổng cục qua Phòng Tổng hợp - Thư ký. Phòng Tổng hợp - Thư ký báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định và thông báo tới các đơn vị để thực
hiện.
- Lãnh đạo Cục Thống kê đăng ký
làm việc với Lãnh đạo Tổng cục qua Chánh Văn phòng Tổng cục. Chánh Văn phòng Tổng
cục báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định và thông báo tới các đơn vị để
thực hiện.
- Công chức, viên chức và người
lao động trong ngành Thống kê đăng ký làm việc với Lãnh đạo Tổng cục qua Phòng
Tổng hợp - Thư ký và phải giải trình cụ thể lý do, mục đích, nội dung làm việc.
Phòng Tổng hợp - Thư ký báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định và thông
báo đến cá nhân để thực hiện.
2. Tiếp khách và làm việc của Vụ
trưởng, Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục TTDL và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Tổng cục Thống kê.
Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với đại diện các đơn vị thuộc Bộ, ngành và
các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê về các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của đơn vị hoặc theo phân công của Lãnh đạo Tổng cục.
3. Việc tiếp công dân của Tổng
cục Thống kê được thực hiện theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Vụ pháp chế và Thanh tra thống kê chịu trách nhiệm là đơn vị thường trực tiếp
công dân của Tổng cục Thống kê.
Điều 45.
Chế độ tiếp khách, đi công tác và học tập nước ngoài
Chế độ tiếp khách, đi công tác
và học tập nước ngoài thực hiện theo quy định về quản lý các hoạt động hợp tác
quốc tế của Tổng cục Thống kê và các quy định hiện hành có liên quan.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 46.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đánh giá kết quả thực hiện Quy
chế này là căn cứ để xem xét khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho các đơn vị,
cá nhân thuộc Tổng cục Thống kê.
2. Xử lý vi phạm
Tùy theo nguyên nhân và mức độ
vi phạm có thể áp dụng các hình thức xử lý đối với các đơn vị và cá nhân như
sau:
a) Đối với đơn vị:
- Phê bình, nhắc nhở;
- Trừ điểm thi đua, hạ mức khi
bình xét thi đua, không xét danh hiệu thi đua của đơn vị.
b) Đối với công chức, viên chức
và người lao động:
- Phê bình nhắc nhở trước toàn
đơn vị;
- Hạ mức khi bình xét thi đua;
không được xét đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển
theo quy định;
- Trường hợp vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng
cục Thống kê chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực
hiện Quy chế này trong đơn vị.
2. Công chức, viên chức và người
lao động trong Tổng cục Thống kê phải chấp hành nghiêm Quy chế này.
3. Chánh Văn phòng Tổng cục
theo dõi, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Quy chế; định kỳ tổng hợp,
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để
xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế.
4. Các Cục Thống kê; Cục TTDL,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê căn cứ vào các quy định của Quy
chế này để xây dựng và cụ thể hoá Quy chế làm việc của đơn vị, đồng thời hướng
dẫn các Chi cục thống kê, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng Quy chế làm
việc để đảm bảo thống nhất.
5. Căn cứ Quy chế này và chức
năng, nhiệm vụ được giao, các Vụ, Văn phòng Tổng cục, Cục TTDL rà soát, báo cáo
Tổng cục trưởng sửa đổi các Quy chế, quy định, hướng dẫn có liên quan./.
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC VĂN BẢN TỔNG CỤC TRƯỞNG ỦY QUYỀN, PHÂN CÔNG
CHO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KÝ
Tên đơn vị
|
Nội dung
|
1. Văn bản ký thừa lệnh phải
xin ý kiến của Tổng cục trưởng
|
1.1. Chánh Văn phòng Tổng cục
|
- Báo cáo công tác gửi Văn
phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn bản phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục; văn bản đôn đốc, truyền đạt ý kiến của
Lãnh đạo Tổng cục, thông báo kế hoạch công tác của Lãnh đạo Tổng cục;
- Văn bản thông báo ý kiến chỉ
đạo, kết luận của Lãnh đạo Tổng cục;
- Quyết định mua sắm, xây dựng
cơ bản theo quy định phân cấp do Tổng cục trưởng phê duyệt.
|
1.2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
|
- Văn bản gửi các đơn vị thuộc
Tổng cục về công tác các bộ (tiếp nhận, bổ nhiệm; điều động, bổ nhiệm);
- Văn bản gửi Ban Tổ chức Tỉnh
ủy/Thành ủy về việc phối hợp thực hiện công tác bổ nhiệm;
- Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo
cấp phòng thuộc Văn phòng Tổng cục, Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục
TTDL; Công văn trả lời chủ trương bổ nhiệm Lãnh đạo cấp phòng thuộc Cục TTDL,
Cục Thống kê và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục Thống kê;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch
lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng Tổng cục;
- Quyết định tiếp nhận, chuyển
công tác lãnh đạo cấp phòng, công chức từ TKVC và tương đương trở xuống tại Vụ,
Văn phòng Tổng cục;
- Văn bản về chủ trương của
Lãnh đạo Tổng cục gửi các đơn vị về tiếp nhận, chuyển công tác công chức,
viên chức;
- Ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
lao động tại Văn phòng Tổng cục;
- Quyết định nâng ngạch công
chức lên ngạch Thống kê viên và tương đương; viên chức thăng hạng chức danh
nghề nghiệp hạng III và tương đương sau khi được Bộ trưởng ủy quyền cho Tổng
cục trưởng;
- Quyết định thôi việc đối với
lãnh đạo cấp phòng, công chức và người lao động ngạch Thống kê viên chính và
tương đương trở xuống tại Vụ, Văn phòng Tổng cục;
- Quyết định kỷ luật đối với
lãnh đạo cấp phòng, công chức và người lao động ngạch Thống kê viên chính và
tương đương trở xuống tại Vụ, Văn phòng Tổng cục;
- Quyết định tiếp nhận lại
công chức, viên chức từ lãnh đạo cấp phòng và tương đương, Thống kê viên
chính trở xuống sau khi hoàn thành các khóa đào tạo có thời gian từ 30 ngày
liên tục trở lên ở nước ngoài hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc hưởng
lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ;
- Quyết định cử công chức từ
Lãnh đạo cấp phòng trở xuống tại các Vụ, Văn phòng Tổng cục đi đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước;
- Quyết định tiếp nhận lại
công chức từ Lãnh đạo cấp phòng trở xuống tại các Vụ, Văn phòng Tổng cục sau
khi hoàn thành các khóa đào tạo tập trung trong nước nhưng không hưởng lương;
- Hướng dẫn đánh giá, xếp loại
chất lượng công chức, viên chức và người lao động;
- Công văn cử từ ngạch chuyên
viên và tương đương trở xuống tham gia Tổ, Ban của Bộ, ngành khác;
- Công văn cử từ lãnh đạo cấp
cấp Vụ tham gia các Tổ, Ban của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Công văn cử người tham dự
các khóa đào tạo, bồi dưỡng do đơn vị ngoài Ngành tổ chức;
- Văn bản góp ý, trả lời, hướng
dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn khen thưởng; góp ý dự thảo liên quan đến công tác tổ
chức, biên chế;
- Báo cáo công tác tổ chức,
cán bộ, thi đua, khen thưởng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
|
1.3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính
|
- Thông báo dự toán năm, dự
toán bổ sung cho các đơn vị trong phạm vi ngân sách được giao;
- Văn bản hướng dẫn quản lý,
sử dụng kinh phí hàng năm;
- Quyết định phê duyệt dự
toán mua sắm tài sản, kế hoạch lựa chọn nhà thầu của các nhiệm vụ đặc thù,
mua sắm tài sản và sửa chữa lớn tài sản, phương tiện, trang thiết bị phục vụ
hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ mua sắm đã được Tổng cục trưởng phê duyệt
theo phân cấp dưới 15 tỷ đồng;
- Phê duyệt dự toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng; kinh phí xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm, tài liệu
thống kê; phần mềm nội bộ, thuê ngoài các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều
tra; kinh phí không thường xuyên đơn vị sự nghiệp; kinh phí các đề án, chiến
lược; kinh phí nghiên cứu khoa học... và các nhiệm vụ đặc thù khác của ngành
Thống kê đã được Tổng cục trưởng quyết định giao dự toán, phê duyệt kế hoạch
hoặc nhiệm vụ;
- Quyết định phê duyệt báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, xử lý các vướng mắc, phát
sinh, quyết toán hoàn thành các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công ngân
sách nhà nước và nguồn khác được phân cấp dưới 15 tỷ đồng;
- Phê duyệt báo cáo kinh tế -
kỹ thuật, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, xử lý các vướng mắc, phát sinh, quyết toán
hoàn thành các dự án cải tạo sửa chữa từ nguồn chi thường xuyên Ngân sách nhà
nước được giao;
- Quyết định mua sắm, kế hoạch
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dưới 15 tỷ đồng;
- Kế hoạch điều chỉnh dự toán
chi đầu tư phát triển hàng năm;
- Thực hiện kiểm tra hiện trạng
các cơ sở nhà đất, lập phương án sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà đất của toàn
ngành trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Báo cáo liên quan đến công
tác tài chính, đầu tư và xây dựng theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan có thẩm quyền.
|
1.4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê
|
- Thông báo chương trình, kế
hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị;
- Thông báo đơn vị phối hợp
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị;
- Thông báo tiếp nhận đơn
thư, không tiếp nhận đơn thư, chuyển đơn thư đến cơ quan và cá nhân có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
|
1.5. Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và quản lý chất lượng Thống kê
|
- Hồ sơ đề tài nghiên cứu
khoa học và Phát triển công nghệ;
- Quyết định về việc thành lập
Hội đồng xét duyệt đề cương và tuyển chọn Chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở;
- Quyết định về việc xác định
tên gọi, chủ nhiệm đề tài khoa học cấp cơ sở;
- Quyết định về việc thành lập
Hội đồng đánh giá nghiệm thu chính thức đề tài khoa học cấp cơ sở;
- Quyết định về việc công nhận
kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp cơ sở.
|
2. Văn bản ký thừa lệnh
không phải xin ý kiến Tổng cục trưởng
|
2.1. Chánh Văn phòng Tổng cục
|
- Giấy triệu tập, Giấy mời họp
của Tổng cục và các dự án của Tổng cục.
- Bản sao văn bản, cho phép
sao chụp văn bản Mật theo quy định.
- Quyết định mua sắm tài sản,
xây dựng cơ bản và ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật và được
phân cấp.
- Văn bản, giấy tờ khác về hành
chính, quản trị như: giấy đi đường, giấy giới thiệu, lệnh điều xe, cấp văn
phòng phẩm, ... thuộc thẩm quyền.
|
2.2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
|
- Văn bản hướng dẫn các đơn vị
thực hiện công tác quy hoạch cán bộ cấp Vụ, cấp phòng cho các đơn vị thuộc Tổng
cục Thống kê;
- Văn bản thông báo quy hoạch
gửi Cục Thống kê, Ban Tổ chức Tỉnh/Thành ủy;
- Văn bản đăng ký chỉ tiêu
tuyển dụng công chức, viên chức; Văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện các nội
dung trong quá trình tuyển dụng công chức: thông báo thu hồ sơ, thông báo kết
quả điểm, điểm phúc khảo, thông báo hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, hướng dẫn tập
sự, hướng dẫn bổ nhiệm ngạch...
- Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên và trước thời hạn đối với công chức không phải là lãnh đạo giữ
ngạch Thống kê viên chính và tương đương tại các Vụ, Văn phòng Tổng cục, Cục
Thống kê, Cục TTDL; ngạch Thống kê viên trở xuống tại các Vụ, Văn phòng Tổng
cục.
- Quyết định chuyển ngạch
công chức từ ngạch thống kê viên và tương đương trở xuống tại các Vụ và Văn
phòng;
- Quyết định nghỉ hưu đối với
lãnh đạo cấp phòng, công chức giữ ngạch thống kê viên chính và tương đương trở
xuống tại các Vụ, Văn phòng Tổng cục;
- Quyết định nghỉ phép năm
theo chế độ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo và người lao động
thuộc Vụ, Văn phòng Tổng cục;
- Hướng dẫn giao kế hoạch
công tác chuyên môn và điểm thi đua và hướng dẫn chấm điểm;
- Báo cáo thành tích khen thưởng
cấp Bộ;
- Văn bản góp ý đối với các
đơn vị ngoài ngành về lĩnh vực chuyên môn công tác tổ chức cán bộ, thi đua
khen thưởng;
- Văn bản trả lời yêu cầu của
các đơn vị thuộc bộ (thư công tác) về lĩnh vực tổ chức cán bộ, thi đua khen
thưởng;
- Xác nhận Sơ yếu lý lịch
công chức, viên chức và người lao động tại các Vụ và Văn phòng Tổng cục.
|
2.3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính
|
- Công khai Ngân sách nhà nước
hàng năm;
- Kế hoạch, thông báo kiểm
tra, xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc;
- Phê duyệt đề cương, dự toán
chi tiết các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng dự toán
thu, chi ngân sách hàng năm của toàn Ngành;
- Trả lời chủ trương xử lý
các nội dung vướng mắc, phát sinh của dự án đầu tư phát triển trong phạm vi Tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt;
- Thông báo kế hoạch vốn đầu
tư phát triển được giao cho các dự án đầu tư.
|
2.4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê
|
- Báo cáo về công tác pháp chế,
tuyên truyền; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng và công tác kiểm tra của ngành Thống kê định kỳ hàng tháng, hàng
quý và năm theo kế hoạch hoặc đột xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
2.5. Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và quản lý chất lượng Thống kê
|
- Đăng ký đề tài khoa học
- Thông báo xây dựng thuyết
minh đề tài khoa học
- Báo cáo tiến độ nghiên cứu
đề tài
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ (áp dụng đối với đề tài mà đơn vị chủ trì đồng thời
là đơn vị quản lý kinh phí)
- Biên bản thanh lý hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (áp dụng đối với đề tài mà đơn vị
chủ trì đồng thời là đơn vị quản lý kinh phí)
|
PHỤ LỤC 2:
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
ĐƠN VỊ……………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
(Địa điểm, thời gian: ……………………….)
Ngày, tháng, năm
|
Thời gian
|
Nội dung, thành phần và phân công công việc
|
Địa điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
|