ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2018/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 02 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BXD
ngày 2/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ
thoát nước;
Căn cứ
Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ
về thoát nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 459/TTr-SXD ngày 30/01/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 3
năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, CNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản lý
hoạt động thoát nước tại các khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và
các khu chức năng đặc thù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt
động thoát nước không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 80/2014/NĐ-CP), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu và các quy định khác của pháp luật hiện hành có
liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có liên quan đến hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ sau đây
được hiểu sau đây:
1. Hoạt động thoát nước là các hoạt động
về quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
2. Hệ thống thoát nước gồm: Mạng lưới
thoát nước (đường ống, cống, kênh, mương, hồ điều hòa,...), các trạm bơm thoát
nước mưa, nước thải, các công trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ
khác nhằm mục đích thu gom, chuyển tải, tiêu thoát nước
mưa, nước thải, chống ngập úng và xử lý nước thải. Hệ thống thoát nước được
chia thành các loại sau đây:
a) Hệ thống thoát nước chung là hệ thống
trong đó nước thải, nước mưa thu gom cùng một hệ thống;
b) Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống
thoát nước mưa và nước thải riêng biệt;
c) Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ
thống thoát nước chung có tuyến cống bao để tách nước thải đưa về nhà máy xử
lý.
3. Khu vực đô thị: Là phạm vi xác định
theo địa giới hành chính hoặc phạm vi nghiên cứu của đồ
án quy hoạch chung các đô thị hiện hữu và đô thị mới; các khu vực dự kiến hình thành đô thị mới và mở rộng đô thị hiện hữu
(được xác định theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
xây dựng vùng...).
4. Điểm, khu dân cư nông thôn: Là nơi
cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau
trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong không gian nhất định
xác định tại các đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng nông
thôn.
5. Khu chức năng đặc thù là khu vực
phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như:
a) Khu kinh tế.
b) Khu, cụm công nghiệp; khu chế xuất;
khu công nghệ cao; khu, cụm làng nghề; khu liên hiệp công nông nghiệp; khu chăn
nuôi.
c) Khu, điểm du
lịch; khu sinh thái; khu công viên.
d) Khu bảo tồn; khu di tích lịch sử -
văn hóa, cách mạng.
đ) Khu nghiên cứu, đào tạo, thực nghiệm;
khu thể dục thể thao;
e) Khu ứng dụng khoa học, kỹ thuật,
công nghệ;
g) Cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, bến thủy nội địa.
h) Khu đầu mới hạ tầng kỹ thuật: Kho
tàng, bến bãi, cảng cạn, trạm dừng chân, ga tàu, bến tàu, bến xe, nghĩa trang,
khu cấp nước.
i) Khu chức năng đặc thù khác được
xác định theo quy hoạch xây dựng vùng hoặc quy hoạch chung xây dựng được phê
duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
6. Đơn vị thoát nước là tổ chức cung ứng
dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo hợp đồng quản lý vận hành.
7. Hộ thoát nước là các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình trong nước, nước ngoài sinh sống và hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
8. Và các từ ngữ khác về thoát nước
và xử lý nước thải được giải thích tại Điều 2 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và
Điều 3 của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP .
Điều 3. Hệ thống
thoát nước của địa phương
1. Hệ thống thoát nước của địa phương
bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước mưa gồm: Mạng
lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, các trạm bơm nước mưa, cửa thu, giếng thu nước mưa, cửa xả và các công trình
phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom và tiêu thoát nước mưa.
b) Hệ thống thoát nước thải bao gồm:
Mạng lưới cống, giếng tách dòng, đường ống thu gom và chuyển
tải nước thải, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, cửa xả và các công
trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
c) Hệ thống hồ điều hòa gồm các hồ tự
nhiên hoặc nhân tạo để tiếp nhận nước, điều hòa tiêu thoát nước cho hệ thống
thoát nước.
d) Các công trình
khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải.
đ) Các nguồn tiếp nhận là các nguồn
nước chảy thường xuyên hoặc định kỳ như sông suối, kênh rạch, ao hồ, đầm phá,
biển, các tầng chứa nước dưới đất.
2. Lựa chọn hình thức thoát nước:
a) Tất cả các khu dân cư đô thị, khu
dân cư nông thôn và khu chức năng đặc thù khi được quy hoạch và đầu tư xây dựng
mới phải là hệ thống thoát nước riêng.
b) Đối với các khu vực hiện hữu đã có
hệ thống thoát nước thải và nước mưa thu gom cùng một hệ thống; khi cải tạo,
nâng cấp hệ thống cần ưu tiên thực hiện tách hệ thống
thoát nước mưa và nước thải riêng, trong trường hợp khó khăn có thể thực hiện
thành hệ thống thoát nước nửa riêng.
c) Đối với các khu vực còn lại tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi địa phương tổ chức lựa chọn loại hệ thống thoát
nước phù hợp.
d) Ưu tiên thực hiện hệ thống thoát
nước xử lý nước thải tập trung để tiết kiệm quỹ đất và chi phí, xây dựng, vận
hành nhà máy xử lý và thuận lợi cho việc kiểm soát mức độ
ô nhiễm của nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
đ) Tại các khu vực chưa được kết nối
hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống
thoát nước tập trung có thể chọn hình thức xử lý nước thải phi tập trung có nước
thải sau xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành đối với các khu vực
chưa kết nối có thể đầu tư hệ thống xử lý nước thải phi tập trung có thời hạn
phù hợp với việc kết nối vận hành của hệ thống thoát nước
chung của khu vực.
Điều 4. Nguyên tắc
chung quản lý hoạt động thoát nước
1. Hệ thống thoát nước phải được thiết
kế và xây dựng đồng bộ (bao gồm cả việc thu gom, xử lý bùn cạn; xây dựng hệ thống
thoát nước ngoài hàng rào đến nguồn tiếp nhận đối với các khu dân cư chưa được
kết nối với hệ thống chung và các khu chức năng đặc thù,...), được duy tu, bảo
dưỡng.
Trong trường hợp hạn hẹp về kinh phí
thì có thể phân chia giai đoạn để đầu tư, nhưng phải đảm bảo yếu tố đồng bộ nêu trên; ưu tiên sử
dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nước mưa, nước thải phải được thu
gom vào hệ thống thoát nước theo quy định;
3. Nước thải trước khi đưa vào hệ thống
thoát nước phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải xả vào hệ thống
thoát nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và các quy định khác của
chủ sở hữu; nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định và đảm bảo các điều kiện khác theo quy định trước khi thoát ra
nguồn tiếp nhận.
4. Hệ thống thoát nước sau khi xây dựng
xong phải được chủ sở hữu giao cho đơn vị thoát nước chuyên nghiệp để quản lý,
vận hành.
5. Người sử dụng dịch vụ thoát nước
phải trả tiền dịch vụ; nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ thoát nước phải từng
bước đáp ứng và tiến tới bù đắp hoàn toàn chi phí dịch vụ thoát nước.
6. Dịch vụ thoát nước được cung cấp từ
các dự án thoát nước sử dụng vốn ngân sách do UBND tỉnh quy định giá và có tính
đến các yếu tố: đối tượng; loại hình và mức độ ô nhiễm của
nước thải xả vào hệ thống thoát nước; khả năng chi trả, hay điều kiện kinh tế
xã hội của các hộ thoát nước.
7. Nước thải có tính chất nguy hại phải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
8. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới
các công trình hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là công trình giao thông có liên quan
đến hệ thống thoát nước, chủ đầu tư:
a) Có nghĩa vụ thu thập dữ liệu cao độ
nền và xác định các lưu vực thoát nước có liên quan theo quy hoạch xây dựng được
duyệt để tính toán cải tạo nâng cấp hoặc bố trí mới hệ thống
thoát nước cho phù hợp, đảm bảo đồng bộ lâu dài.
b) Có phương án đảm bảo an toàn cho hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đã có trước, bảo đảm thoát nước bình thường; đảm bảo vệ
sinh môi trường trong và sau khi cải tạo, xây dựng mới.
9. Khuyến khích và huy động sự tham
gia của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động thoát nước.
Chương II
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH,
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 5. Quy hoạch
hệ thống thoát nước
1. Quy hoạch thoát nước các đô thị
trên địa bàn tỉnh là một nội dung của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và
quy hoạch chi tiết đô thị; riêng đối với UBND thành phố Biên Hòa lập quy hoạch
chuyên ngành thoát nước.
2. Quy hoạch thoát nước các khu chức
năng đặc thù là một nội dung của quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù.
3. Quy hoạch thoát nước điểm, khu dân
cư nông thôn là một nội dung của quy hoạch xây dựng nông thôn.
4. Các quy định khác về quy hoạch hệ
thống thoát nước được quy định tại Điều 5 Nghị định
80/2014/NĐ-CP ngày 06-8-2014 của Chính phủ và các quy định pháp luật về quy hoạch
xây dựng hiện hành.
Điều 6. Quản lý
cao độ liên quan đến thoát nước
1. Quản lý cao độ nền:
a) Cao độ nền đô thị được xác định
trong đồ án quy hoạch xây dựng theo hệ cao độ chuẩn quốc
gia phải đảm bảo yêu cầu tiêu thoát nước mưa, nước thải và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Phòng Quản lý đô thị hoặc phòng
Kinh tế Hạ tầng cấp huyện có trách nhiệm quản lý và cung cấp
các thông tin về cao độ nền theo các đồ án quy hoạch được duyệt trên địa bàn
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
c) Các tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình lập dự án, đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ cao độ nền được cơ
quan có thẩm quyền cung cấp;
d) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
quy hoạch chi tiết, thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra sự phù hợp giữa cao độ thiết kế công trình xây dựng và cao độ nền theo các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt tại
khu vực.
2. Quản lý cao độ của hệ thống thoát
nước:
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm:
a) Xác định và quản lý cao độ mực nước
các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm đảm bảo tối đa
khả năng tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống ngập úng và bảo vệ môi trường.
b) Quản lý các tuyến cống chính và cống
thu gom nước thải, nước mưa;
c) Cung cấp cao độ của hệ thống thoát
nước cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các sông, hồ, kênh, mương có liên quan đến thoát nước có trách nhiệm phối hợp
với đơn vị thoát nước trong việc đảm bảo yêu cầu về thoát nước, chống ngập úng
đô thị.
Điều 7. Kế hoạch
đầu tư phát triển thoát nước
1. Nội dung Kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm
tiêu thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và
cải thiện chất lượng dịch vụ.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát
nước phải phù hợp với định hướng phát triển thoát nước,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp đồng
bộ với các địa phương có liên quan.
3. Trình tự, trách
nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
phối hợp với đơn vị thoát nước lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước hàng
năm và giai đoạn 05 năm của từng địa phương gửi về Sở Xây
dựng trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
b) Trên cơ sở Kế hoạch đầu tư phát
triển thoát nước của các đơn vị, Sở Xây dựng lập Kế hoạch
đầu tư phát triển thoát nước chung cho toàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư
phát triển thoát nước của tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Chủ sở hữu
công trình thoát nước
1. UBND cấp huyện là chủ sở hữu đối với công trình thoát nước trên địa bàn do mình quản lý:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức
kinh doanh, phát triển khu dân cư, khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
d) Căn cứ tình hình thực tế và điều
kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp huyện ủy quyền, phân
cấp cho UBND cấp xã, phường, thị trấn làm chủ sở hữu công trình thoát nước
trong địa bàn do mình quản lý.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
hạ tầng khu dân cư, khu đô thị mới, khu chức năng đặc thù
là chủ sở hữu công trình thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn
giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư hoặc đến khi
bàn giao cho UBND các cấp theo phân cấp.
Điều 9. Chủ đầu
tư công trình thoát nước
1. Tùy theo quy mô, nguồn vốn, đặc điểm,
điều kiện thực tế của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định giao Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh hoặc UBND cấp huyện làm chủ đầu tư xây dựng các
công trình thoát nước trên địa bàn.
2. Chủ đầu tư hệ thống thoát nước khu
dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách là Ban Quản lý xây dựng nông thôn xã do UBND xã quyết định; trong trường hợp
Ban Quản lý xây dựng nông thôn xã không đủ năng lực thì UBND huyện giao cho đơn
vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND xã.
3. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư
kinh doanh, phát triển hạ tầng khu dân cư, khu đô thị mới, khu chức năng đặc
thù là chủ đầu tư công trình thoát nước trên địa bàn được
giao quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư
công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư; công trình thoát nước do cộng đồng
đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
Điều 10. Dự án đầu
tư xây dựng công trình thoát nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải phải tuân theo các quy định của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 và các quy định khác có liên quan của pháp luật về
đầu tư xây dựng công trình.
2. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử
lý nước thải: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ; ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp, thân
thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Trường hợp chủ đầu tư các công
trình thoát nước, xử lý nước thải không đồng thời là chủ sở hữu thì chủ đầu tư
có trách nhiệm bàn giao công trình cho chủ sở hữu sau khi đã tổ chức nghiệm thu
công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và đảm bảo an
toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. Việc bàn giao hạng
mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo Điều 124 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 và Điều 34 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định có liên
quan. Khi bàn giao công trình, chủ đầu tư phải bàn giao cho chủ sở hữu các tài liệu gồ: bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì
công trình, danh mục
các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế các tài liệu
cần thiết khác có liên quan. Trường hợp chưa bàn giao được
công trình cho chủ sở hữu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm
thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
Điều 11. Các
chính sách hỗ trợ hoạt động thoát nước
1. Khuyến khích, thu hút đầu tư theo
các hình thức đối tác công tư (PPP). Mở rộng hình thức nhà nước và nhân dân
cùng làm; khuyến khích, vinh danh các
tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp. Đổi mới, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư
nước ngoài; có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư; tranh thủ tối đa
các nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO); vốn ODA; vốn vay
ưu đãi và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các nhà đầu tư hệ thống thoát nước
được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, miễn giảm
tiền thuế sử dụng đất đai, ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo các quy định hiện hành về ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn, thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường; hỗ trợ đầu tư,
chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải
và hệ thống thoát nước.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 12. Lựa chọn
đơn vị thoát nước để quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước đô thị
và khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, việc lựa
chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo
các quy định hiện hành về cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức,
cá nhân kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu chức năng
đặc thù tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thoát nước do
mình đầu tư.
3. Đơn vị thoát
nước phải có nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ công
tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải.
4. Chủ sở hữu hệ
thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản
lý.
Điều 13. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Các chủ sở hữu và các đơn vị thoát
nước phải thực hiện ký kết Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
2. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước giữa Chủ sở hữu và đơn vị thoát nước được thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục 01 của Thông tư số 04/2015/TT-BXD và các văn bản
hướng dẫn khác có liên quan.
3. Thời hạn hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước:
a) Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 năm và dài nhất là
10 năm;
b) Trường hợp muốn tiếp tục kéo dài hợp
đồng, trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng ít nhất là 01 năm thì các bên tham
gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản
lý vận hành và đi đến ký kết.
4. Việc chấm dứt, nghiệm thu thanh
toán, chuyển nhượng hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước thực hiện theo quy định tại Khoản 4, 5, 6 Điều 19 Nghị định
80/2014/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Điều 14. Quản lý
hệ thống thoát nước
Quản lý hệ thống thoát nước mưa và
tái sử dụng nước mưa; quản lý hệ thống hồ điều hòa; quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải thực hiện các nội
dung theo Điều 20, 21,22 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Điều 15. Quy định
về xử lý nước thải phi tập trung
1. Việc quản lý xử lý nước thải phi tập
trung thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , Điều 1 Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng
về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 04/2015/TT-BXD).
2. Việc xả nước thải phi tập trung
vào nguồn tiếp nhận phải đảm bảo thống nhất theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành và các quy định liên quan.
Điều 16. Nạo
vét, khỏi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước, đơn vị
thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phải lập kế hoạch cụ thể về thời
gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông và bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo
vét, gửi chủ sở hữu hệ thống thoát nước trước 05 ngày để phối hợp giám sát, quản
lý. Thời gian thi công nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước phải được tiến
hành trước mùa mưa hàng năm, hoặc có thể đột xuất tùy theo tình hình và diễn biến mưa lũ và khả năng tiêu thoát nước tại khu
vực
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết
(như: đặt tín hiệu, biển báo công trình,v.v...) để đảm bảo
trật tự, an toàn giao thông.
3. Chất thải nạo vét phải để vào thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy
định, thùng kín phải được bố trí tại vị trí phù hợp, không gây cản trở, ảnh hưởng
đến người dân. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải bằng phương
tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao
thông công cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy
nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó để đảm bảo an toàn, không được
để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
6. Không tổ chức nạo vét vào các giờ
cao điểm (sáng từ 7 giờ đến 8 giờ sáng, trưa từ 11 giờ 30
phút đến 13 giờ 30 phút và chiều từ 17 giờ đến 19 giờ). Trường hợp khẩn thiết,
việc tổ chức nạo vét vào các giờ cao điểm phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện.
Điều 17. Quản lý
bùn thải
1. Việc quản lý bùn thải, bùn nạo vét
thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , Khoản 3 Điều 40, Khoản 1 Điều
53 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP , Điều 2 và Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BXD .
2. Quản lý bùn thải bể tự hoại ngoài
việc tuân thủ các quy định Điều 3 Thông tư 04/2015/TT-BXD còn thực hiện các quy
định sau:
a) Các hộ thoát nước trong quá trình
sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ phải làm sạch và hút
cạn bể bằng kinh phí
của hộ thoát nước. Các hộ thoát nước có thể
lựa chọn đơn vị thoát nước hoặc đơn vị có chức năng năng lực đảm bảo để thực hiện
việc làm sạch, hút cặn, vận chuyển và xử lý bùn thải bể tự
hoại đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.
b) Đơn vị thoát nước có thể tham mưu
về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có liên quan nếu được yêu cầu.
Điều 18. Quản lý
nước thải sau xử lý và hệ thống thông các điểm xả ra nguồn tiếp nhận
1. Quản lý nước thải sau xử lý:
a) Nước thải sau xử lý phải được thu
gom cho mục đích tái sử dụng hoặc xả ra nguồn tiếp nhận nước
thải phải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
và các quy định liên quan.
b) Việc tái sử dụng nước thải sau xử
lý phải tuân thủ các quy định cụ thể cho từng mục đích sử dụng.
c) Hoạt động tái sử dụng nước thải được
hưởng các hình thức ưu đãi như sau được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp
luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về thuế.
d) Các hoạt động tái sử dụng nước thải
được ưu đãi: Tổ chức đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp hạng mục công
trình để thu gom, xử lý nước thải có quy
mô từ 40m3/ngày đêm trở
lên, đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước phù hợp với mục đích được tái sử
dụng và sử dụng lượng nước đó cho các hoạt động của mình đạt từ 80% trở lên.
2. Quản lý hệ thống các điểm xả ra
nguồn tiếp nhận:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý các điểm xả; giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước xả
thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận được Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh
cấp Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
b) UBND cấp huyện quản lý các điểm xả;
giám sát chất lượng nước thải xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận của các hộ
thoát nước còn lại.
c) Việc quản lý hệ thống các điểm xả ra nguồn tiếp nhận thực hiện theo Điều 26 Nghị định
80/2014/NĐ-CP .
Điều 19. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước
1. Các hộ thoát nước (trừ hộ gia
đình) phải thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước
trước khi đấu nối và xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng
theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước được
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 02, Thông tư số 04/2015/TT-BXD và các
văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 20. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Được ngừng dịch vụ thoát nước đối
với các trường hợp quy định tại Điều 29 của Quy định này.
b) Các quyền khác theo quy định tại
Khoản 1 Điều 18 của Nghị định 80/2014/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ
và trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ các quy trình, quy định về
tổ chức cung ứng dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
b) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình trạng hoạt động của hệ thống thoát nước; kịp thời xử lý sự cố, khôi phục việc thoát nước và xử lý nước thải; đảm bảo duy trì ổn định
việc cung cấp dịch vụ cả về chất lượng và số lượng theo quy định và đúng hợp đồng dịch vụ đã ký;
c) Ghi nhận mọi phản ánh có liên quan
đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải. Giải quyết các khiếu nại về dịch vụ
thoát nước thuộc trách nhiệm của mình, bảo đảm sự hài lòng cao nhất cho các bên
sử dụng;
d) Chỉ định rõ vị trí của hố kiểm tra
và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng
một vị trí đấu nối và một hố kiểm tra; kiểm soát việc xây dựng đúng quy cách đường
ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi
công công trình.
đ) Báo cáo định kỳ hàng Quý theo quy
định tới chủ sở hữu, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp (đối với
hoạt động thoát nước trong các KCN), Sở Xây dựng và các cơ quan Trung ương khác
khi có yêu cầu.
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho
bên sử dụng theo quy định pháp luật;
g) Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác
theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định 80/2014/NĐ-CP và pháp luật hiện
hành.
Điều 21. Quyền,
nghĩa vụ của hộ thoát nước
1. Tổ chức, cá nhân hộ gia đình sử dụng
dịch vụ thoát nước có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp dịch vụ thoát nước
theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị thoát nước kịp thời
khắc phục khi có sự cố xảy ra;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu
thông tin về hoạt động thoát nước.
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị
thoát nước gây ra theo quy định của hợp đồng dịch vụ thoát
nước;
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát nước hoặc các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử
dụng dịch vụ thoát nước có các nghĩa vụ sau:
a) Thanh toán tiền dịch vụ thoát nước
đầy đủ, đúng thời hạn. Hộ thoát nước đã thanh toán giá dịch vụ thoát nước không
phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện
hành về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Hộ thoát
nước xả nước thải trực tiếp ra môi trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Xả nước thải vào hệ thống thoát nước
đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
theo hợp đồng ký kết;
c) Thông báo kịp
thời cho đơn vị thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố
đối với hệ thống thoát nước;
d) Đầu tư xây dựng toàn bộ công trình
phục vụ đấu nối, hoàn trả nguyên trạng mặt bằng công cộng
đã sử dụng để thi công.
đ) Đấu nối hệ thống thoát nước của
công trình vào hệ thống thoát nước chung đúng các quy định
của thỏa thuận đấu nối;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho
các bên liên quan theo quy định của pháp luật;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐẤU NỐI HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
Điều 22. Đấu nối
hệ thống thoát nước
1. Việc đấu nối hệ thống thoát nước
phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm
vào lòng đất hoặc chảy vào các nguồn tiếp nhận
2. Tất cả các hộ
thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống
thu gom nước mưa, nước thải hoặc tại những khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát
nước là đối tượng phải đấu nối vào hệ thống thoát nước trừ những trường hợp được
quy định về miễn trừ đấu nối quy định tại Điều 35 của Nghị định 80/2014/NĐ-CP ,
Điều 27 của Quy định này và pháp luật hiện hành.
3. Trường hợp hệ thống thoát nước của
khu dân cư nông thôn tập trung và khu chức năng đặc thù đấu nối vào hệ thống thoát
nước đô thị thì được coi như một hộ sử dụng dịch vụ thoát nước đô thị và phải
tuân theo các quy định đấu nối của hệ thống thoát nước đó.
Điều 23. Yêu cầu
đấu nối hệ thống thoát nước
1. Bố trí hộp đấu nối để đảm bảo ổn định,
an toàn cho điểm đấu nối; đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo
dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước thải. Hộp đấu nối được
xác định nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước, tại vị trí điểm đấu nối
đặt trên phần đất công sát ranh giới giữa phần đất công với đất tư của mỗi hộ
thoát nước.
2. Tất cả hộ thoát nước có trách nhiệm
đầu tư đường ống thoát nước trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của mình và đấu
nối vào hộp đấu nối; hoàn trả nguyên trạng mặt bằng công cộng đã sử dụng khi
thi công.
3. Cao độ của điểm đấu nối phải thấp
hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo nước từ hệ thống
thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu nối phải tự bỏ
kinh phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần
thiết tránh nước thải chảy ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
4. Các hộ thoát nước đều được cung cấp:
a) Một vị trí đấu nối chung cho cả nước
thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước chung;
b) Một vị trí đấu nối vào cống thoát
nước thải và một vị trí đấu nối vào cống thoát nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ
thống thoát nước riêng.
5. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước có
trách nhiệm đầu tư hệ thống thoát nước bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển tải từ hộp đấu nối đến cống cấp 3, cấp 2 và cấp 1.
Điều 24. Quy định
về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Cho
phép các hộ gia đình được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại
điểm đấu nối.
2. Đối với các loại nước thải khác:
Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối theo các quy định
về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều 25. Nội
dung quy định đấu nối
Thực hiện theo quy định tại Điều 33 của
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Điều 26. Hỗ trợ
đấu nối vào hệ thống thoát nước
1. Đối tượng được hỗ trợ: hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo của tỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi
phí lắp đặt từ hố kiểm tra đến vị trí đường ống thoát nước
trong phạm vi phần đất của hộ gia đình;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa
phương, từ các dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước.
3 Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ đấu nối cho
các đối tượng, trường hợp cụ thể.
Điều 27. Thỏa
thuận và miễn trừ đấu nối
1 Giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát
nước phải được thỏa thuận bằng văn bản về vị trí đấu
nối, các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối, thời điểm đấu nối chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối.
2. Các trường hợp
được miễn trừ đấu nối vào hệ thống
thoát nước gồm:
a) Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng
nước thải bảo đảm đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường và việc
đấu nối vào hệ thống thoát nước chung
có thể gây những gánh nặng bất hợp lý
về kinh tế cho hộ thoát nước;
b) Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu
gom của hệ thống thoát nước tập
trung.
Chương VI
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 28. Tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước
1. Tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải phải đầy đủ hai phần: Chất lượng
dịch vụ và chất lượng phục vụ về thời gian, độ chính xác
an toàn, tiện lợi và thái độ phục vụ (văn minh, lịch sự,…).
2. Tùy từng điều
kiện cụ thể của từng khu vực trên địa bàn tỉnh, đơn vị thoát
nước xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thoát nước của đơn vị
mình sau khi có ý kiến thống nhất của chủ sở hữu hoặc đại
diện chủ sở hữu và Sở Xây dựng.
Điều 29. Ngừng dịch
vụ thoát nước
1. Đối với hộ
gia đình vi phạm các quy định quản lý về thoát nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đơn vị thoát nước không được ngừng
cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi
trường hợp, trừ trường hợp được quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý, vận
hành.
2. Đối với các hộ
thoát nước khác vi phạm các quy định về thoát nước, đơn vị thoát nước có văn bản về việc vi
phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Nếu hộ thoát nước
không chấp hành thì đơn vị thoát nước thực hiện ngừng dịch vụ thoát nước theo
các điều khoản được quy định trong hợp đồng dịch vụ thoát nước và các quy định của pháp luật có liên quan; Trong
trường hợp việc vi phạm có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến
hành lập biên bản, yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục
ngay và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục
sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây
ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải có
văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm
ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải
có biện pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
5. Nếu điểm đấu nối xảy ra sự cố
thì đơn vị quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố trong thời gian
ngắn nhất, đồng thời có biện pháp hạn chế tối đa thiệt hại
môi trường xung quanh.
Điều 30. Tiếp cận,
kiểm tra việc xả nước thải
1. Đơn vị thoát nước có quyền đột xuất
kiểm tra lấy mẫu nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước; kết quả xét
nghiệm mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá dịch
vụ thoát nước.
2. Hộ thoát nước phải tạo điều kiện
cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình xả nước thải bên trong
nhà, khuôn viên và lấy mẫu, cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
Điều 31. Giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải
1. Giá dịch vụ thoát nước là toàn bộ
chi phí sản xuất được tính đúng, tính đủ và mức lợi nhuận hợp lý cho một mét khối
nước thải (01 m3) để thực hiện các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước
thải.
2. Giá dịch vụ
thoát nước được xác định theo phương pháp quy định tại Thông tư số
02/2015/TT-BXD ngày 02/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
giá dịch vụ thoát nước.
3. Trách nhiệm lập, thẩm định và phê
duyệt giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 80/NĐ-CP.
4. Việc định giá dịch vụ thoát nước
phải căn cứ vào khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước
thải. Việc xác định khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước
thải được thực hiện theo Điều 39 và Điều 40 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Chương VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 32. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và UBND cấp huyện lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa
bàn toàn tỉnh;
c) Thẩm định quy hoạch thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
d) Cung cấp thông tin về cao độ nền
đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước
được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định;
e) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đầu tư từ nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước;
g) Có ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ
thoát nước tại các khu chức năng đặc thù để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển
hạ tầng làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
h) Thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp giấy
phép xây dựng các công trình thoát nước và xử lý nước thải thuộc thẩm quyền
theo quy định;
i) Thanh, kiểm tra các hoạt động
thoát nước trên địa bàn theo quy định;
k) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động thoát nước;
l) Lập, quản lý, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh;
m) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất các
hoạt động thoát nước theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối
với các công trình thoát nước và xử lý nước thải;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải
vào nguồn tiếp nhận theo quy định của
pháp luật về tài
nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan giám sát chất lượng nước thải trên địa bàn tỉnh xả thải vào nguồn tiếp nhận
theo phân cấp; tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải xả vào nguồn
tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ
môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
b) Có ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ
thoát nước trong các khu chức năng đặc thù để các chủ đầu tư kinh doanh, phát
triển hạ tầng làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước của chủ
sở hữu hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm tổng hợp, cân đối
nhu cầu vốn từ ngân sách và các nguồn vốn khác trình cơ
quan thẩm quyền phân bổ kinh phí hàng năm cho các hoạt động thoát nước theo quy định;
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích,
huy động các nguồn vốn cho các hoạt động thoát nước;
g) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý về
tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát
triển hệ thống thoát nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Trên cơ sở kế hoạch đầu tư công
trung hạn từng thời kỳ và kế hoạch đầu tư hàng năm, cân đối
nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác,
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác đầu tư xây dựng các
dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh
phê duyệt trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung hạn.
c) Là đầu mối đăng ký với các bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
d) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô
thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu chức năng đặc thù để kêu gọi đầu tư
theo hình thức xã hội hóa và hình thức đối tác công tư (PPP).
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Quản lý nhà nước về hoạt động xả
nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi. Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước
và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu chức năng đặc
thù phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ
công trình thủy lợi;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của các tổ chức,
cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; Chủ
trì thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp
phép xả nước vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống
thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu chức
năng đặc thù vào hệ thống công trình thủy lợi.
7. Sở Giao thông
Vận tải
Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
liên quan: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo và phát triển
hệ thống thoát nước; quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết
cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi
quản lý theo quy định hiện hành và các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh do Trung ương quản lý; phối hợp với chủ đầu
tư hệ thống thoát nước và các đơn vị liên quan để có
phương án thi công hệ thống thoát nước dọc, thoát nước ngang (kể cả ngoài hành
lang đường bộ) theo đường giao thông do mình quản lý.
8. Sở Y tế
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát
nước và xử lý nước thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên
địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành. Tham gia cùng các cơ quan kiểm tra
chất lượng nước xả ra môi trường.
9. Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải theo
quy định.
10. Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Ban Quản lý Khu công nghệ cao
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng
các khu công nghiệp, khu công nghệ cao xây dựng theo quy hoạch và đôn đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực
hiện đấu nối vào
hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng
các khu công nghiệp, khu công nghệ
cao thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử lý
nước thải.
c) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
giá dịch vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu
tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu công
nghệ cao làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
d) Phối hợp với
cơ quan thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát
nước trong các khu công nghiệp, khu
công nghệ cao;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn chỉ đạo, hướng dẫn các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu công nghiệp, khu công nghệ;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, khu công nghệ cao báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải theo
định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh.
11. Ban Quản lý đầu tư xây dựng tỉnh
a) Tổ chức lập quy hoạch, thực hiện
các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước được giao đảm bảo tiến độ, chất lượng và các yêu khác
theo quy định.
b) Báo cáo công tác quản lý hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải theo định kỳ hàng năm và đột xuất về chủ sở hữu,
Sở Xây dựng, UBND cấp huyện (nơi đầu tư dự án).
12. Chủ đầu tư các khu chức năng đặc
thù
a) Xây dựng giá dịch vụ thoát nước
trong khu do mình đầu tư, phát triển trình Sở Tài chính thẩm định làm cơ sở quyết
định về mức giá theo quy định;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thực hiện lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống
thoát nước trong khu;
c) Báo cáo công tác quản lý hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 33. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng phát triển hệ thống thoát nước và là chủ sở hữu công trình thoát nước đô
thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn theo phân cấp đảm bảo tiến độ, chất lượng và các yêu khác theo quy định.
2. Thẩm định hồ sơ thiết kế và cấp giấy phép xây dựng các công trình thoát nước và xử lý nước thải
thuộc thẩm quyền theo quy định;
3. Thỏa thuận đấu nối thoát nước với
các tổ chức, cá nhân hoặc ủy quyền thực hiện việc quản lý đấu nối trong địa giới
hành chính do mình quản lý.
4. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước,
ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu nối, xả thải
cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch vụ
thoát nước, trình Sở Xây dựng, Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê
duyệt.
5. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng
theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý
nước thải.
6. Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
7. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên
địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 34. Trách
nhiệm của UBND cấp xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước do mình làm chủ sở hữu khi được UBND cấp
huyện ủy quyền, phân cấp trên địa bàn mình quản lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng
và các yêu cầu khác theo quy định.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải;
3. Thường xuyên kiểm tra, báo cáo kịp
thời cho UBND cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động
thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Điều 35. Trách
nhiệm của các cơ quan thông tin, truyền thông, các tổ chức chính trị, chính trị
xã hội, đoàn thể, quần chúng trên địa bàn tỉnh
Đề nghị các cơ quan báo, đài phát
thanh, truyền hình, các tổ chức chính trị chính trị xã hội,
các tổ chức đoàn thể, quần chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động thoát nước; vận động nhân dân bảo vệ công trình thoát nước, bỏ
rác đúng nơi quy định, không vứt rác xuống suối và tại các cửa thu nước trên đường, chấp hành các quy định của pháp luật về
thoát nước.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Điều
khoản thi hành
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản
có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện pháp khắc phục các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức
triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.