ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 448/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 21 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÀ
RỊA-VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày
22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật.
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-BTP ngày
08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được
thay thế, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Phổ biến, Giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số 216/TTr-STP ngày 29 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm
theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.
Bãi bỏ 02 thủ tục hành chính
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật tại Quyết định số 1674/QĐ-UBND ngày
29/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Công bố thủ tục hành chính mới trong
lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư
pháp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
(Nội dung chi tiết tại Phụ
lục kèm theo).
Nội dung Quyết định và Phụ
lục kèm theo được đăng tải trên trang Thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
chuyên mục “Công báo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”, địa chỉ: www.baria-vungtau.gov.vn.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH
VỰC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành
chính được thay thế.
Stt
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính được thay thế
|
Tên thủ tục hành chính thay thế
|
Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
T-VTB-286654- TT
|
Thủ tục công nhận báo cáo
viên pháp luật (cấp tỉnh)
|
Thủ tục công nhận báo cáo
viên pháp luật tỉnh
|
Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật
|
Phổ biến, giáo dục pháp
luật
|
Sở Tư pháp
|
2
|
T-VTB-286655- TT
|
Thủ tục miễn nhiệm báo cáo
viên pháp luật (cấp tỉnh)
|
Thủ tục miễn nhiệm báo cáo
viên pháp luật tỉnh
|
Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật
|
Phổ biến, giáo dục pháp
luật
|
Sở Tư pháp
|
2. Danh mục thủ tục hành
chính bị bãi bỏ.
Stt
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ, hủy bỏ TTHC
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
T-VTB-286654-TT
|
Thủ tục công nhận báo cáo
viên pháp luật (cấp tỉnh)
|
Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật
|
Phổ biến, giáo dục pháp
luật
|
Sở Tư pháp
|
2
|
T-VTB-286655-TT
|
Thủ tục miễn nhiệm báo cáo
viên pháp luật (cấp tỉnh)
|
Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật
|
Phổ biến, giáo dục pháp
luật
|
Sở Tư pháp
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
1. Thủ tục công nhận báo
cáo viên pháp luật tỉnh
- Trình tự thực hiện:
Cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục thi hành
án dân sự tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội
biên phòng và cơ quan nhà nước cấp tỉnh khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh) căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật
của cơ quan, tổ chức, mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan
trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2
Điều 35 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luậtđể Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận báo cáo
viên pháp luật tỉnh.
- Thời gian tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần
(sáng từ 07 giờ 30 đến 12
giờ 00; chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ, tết.
- Địa chỉ tiếp nhận và
trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh. tuyến.
- Cách thức thực hiện: Nộp
trực tiếp, gửi qua đường Bưu điện hoặc nộp trực
- Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị công nhận
báo cáo viên pháp luật tỉnh của cơ quan, tổ chức phải có đầy đủ các thông tin
sau đây của người được đề nghị công nhận:
+ Họ và tên;
+ Chức vụ, chức danh (nếu
có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
+ Trình độ chuyên môn;
+ Lĩnh vực pháp luật chuyên
môn sâu dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Thời hạn giải quyết: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận báo
cáo viên pháp luật có đầy đủ thông tin theo quy định. Trong đó: Sở Tư pháp: 03
ngày làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: 02 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp
chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Sở Tư pháp.
- Mức độ cung cấp dịch vụ
công trực tuyến: mức độ 3.
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật tỉnh.
- Yêu cầu điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính: Cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực
lượng vũ trang nhân dân được đề nghị công nhận làm báo cáo viên pháp luật tỉnh
phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Có phẩm chất đạo đức tốt,
lập trường tư tưởng vũng vàng, có uy tín trong công tác;
+ Có khả năng truyền đạt;
Có bằng tốt nghiệp đại học
luật và thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật ít nhất 02 năm; trường hợp
không có bằng tốt nghiệp đại học luật, nhưng có bằng tốt nghiệp đại học khác
thì phải có thời gian công tác liên quan đến pháp luật ít nhất là 03 năm.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định.
- Phí và lệ phí: Không
quy định.
- Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012;
- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật.
2. Thủ tục miễn nhiệm báo
cáo viên pháp luật tỉnh
- Trình tự thực hiện:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật tỉnh có văn bản đề nghị miễn
nhiệm báo cáo viên pháp luật tỉnh gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm đối với báo cáo viên pháp luật
tỉnh.
- Thời gian tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần
(sáng từ 07 giờ 30 đến 12
giờ 00; chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ, tết.
- Địa chỉ tiếp nhận và
trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh.
- Cách thức thực hiện: Trực
tiếp, gửi qua đường Bưu điện hoặc nộp trực tuyến.
- Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị miễn nhiệm
báo cáo viên pháp luật tỉnh của cơ quan, tổ chức, phải có đầy đủ các thông tin
sau đây của báo cáo viên pháp luật tỉnh được đề nghị miễn nhiệm:
+ Họ và tên;
+ Chức vụ, chức danh (nếu
có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
+ Số, ngày, tháng, năm của
Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật;
+ Lý do của việc đề nghị
miễn nhiệm.
- Thời hạn giải quyết: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn nhiệm.
Trong đó:
+ Sở Tư pháp: 03 ngày làm
việc.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh: 02 ngày làm việc
- Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp
chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: Sở Tư pháp.
- Mức độ cung cấp dịch vụ
công trực tuyến: mức độ 3
- Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính: Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không quy định.
- Phí và lệ phí: Không
quy định.
- Yêu cầu điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính:
Việc miễn nhiệm báo cáo viên
pháp luật được thực hiện khi báo cáo viên pháp luật thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
- Tự nguyện xin thôi làm báo
cáo viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính
đáng khác;
- Không còn là cán bộ, công
chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc chuyển công tác
khỏi cơ quan, tổ chức đã đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;
- Không còn đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Từ chối không thực hiện
nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức
quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;
- Thực hiện một trong các
hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Bị Tòa án kết án và bản án
đã có hiệu lực pháp luật;
- Mất năng lực hành vi dân
sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
+ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012;
+ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
+ Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật.