TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41162/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017
|
Kính gửi: Tổ chức Helvetas
Intercooperation gGmbH
(Địa chỉ:
298F Kim Mã, Ba Đình, TP Hà Nội
MST:
0107484346)
Trả lời công văn không số ngày 15/12/2016 và công văn
số 02/2017 ngày 25/05/2017 bổ sung hồ sơ của Tổ chức Helvetas Intercooperation
gGmbH hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 6 Điều 18 quy định các trường hợp hoàn
thuế GTGT như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương
trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định
việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng
hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự
án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế
GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền
để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng.
Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội
chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.
- Tại Khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương
trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định
việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng
hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự
án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế
GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để
mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng.
Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội
chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điều 51 Chương II quy định về hoàn thuế đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt
Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo.
“Điều 51. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo.
1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số
thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số
01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền
(bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện
trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện
trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định:
“…4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác
định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổ chức
Helvetas Intercooperation gGmbH tại Việt Nam là
đơn vị được nhà Tài trợ chỉ định thực
hiện dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam; Tổ chức
Helvetas Intercooperation gGmbH tại Việt Nam trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ phục
vụ cho chương trình, dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại với giá
đã bao gồm thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả của hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho dự án viện trợ không hoàn lại bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm
quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với
viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu
rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện
trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Tổ chức Helvetas
Intercooperation gGmbH tại Việt Nam được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Thuế TNCN;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT. TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|