TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3737/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế.
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24
tháng 4 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH AEON Topvalu Viet Nam.
Địa chỉ: Tầng 10, Khu B1, Robot Tower, 308-308C Điện Biên Phủ, P.4, Q.3
Mã số thuế: 0313756193
Trả lời văn thư số CV01/2016 và CV02/2016 ngày 19/12/2016
của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT:
“Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp
tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất
và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác
như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính
nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
…”
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định áp dụng thuế suất 5% đối với:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua
chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các
trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản
này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy
định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại
và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoản tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công
tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh
nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoản tiền đi lại, tiền ở,
tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao
gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20
triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh
toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động
đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho
phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay
bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thể và khoản chi này sau đó được doanh
nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương
mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là
vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động
thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử,
quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận
chuyển.”
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài
liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký
tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản
dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang
giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những
nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
…”;
1) Về thuế GTGT:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, kinh doanh các mặt hàng: thịt bò tươi, táo là
sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ qua sơ
chế thông thường nếu bán cho Công ty khác ở khâu kinh doanh thương mại thì
thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp Công ty sử
dụng các sản phẩm này để tặng, cho, làm hàng mẫu (không thu tiền) thì phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo hướng, dẫn tại khoản 5 Điều
10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
2) Về chi phí được trừ:
Trường hợp của Công ty theo trình bày cử người lao động đi
công tác (trong nước hoặc nước ngoài) phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty
nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đối với các chi phí phát sinh tại
nước ngoài trong quá trình nhân viên đi công tác ở nước ngoài thì phải có hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại và phải được dịch ra tiếng
Việt theo quy định nêu trên thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P.KT2;
- Lưu: VT,TTHT.
169-24471207 (9.2.2017). Vhdchau
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|