BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3518/TCT-CS
V/v trả lời chính sách
thuế.
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020
|
Kính gửi:
Cục thuế tỉnh Bình Định.
Trả
lời công văn số 863/CT-TTKT2 ngày 14/5/2020 của Cục thuế tỉnh Bình Định về tháo
gỡ vướng mắc vấn đề nợ thuế của doanh nghiệp tư nhân Vạn Phát để Tổng công ty
PISICO hoàn tất thủ tục đăng ký kiến động đất đai, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
1. Đối với đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ cho
phép bù trừ lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
-
Tại Khoản 4 Điều 1, Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa
đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 7 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 như sau:
“3.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp
thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư
(trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản),
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù
trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.”
-
Tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4, Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“2. Thu
nhập chịu thuế
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
…
Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức
thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần
thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để
bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi
của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ
thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo
quy định.
Đối
với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì
doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu
tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản
xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường
hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải
thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định
của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản
(nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định)
vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản”.
Căn
cứ theo các quy định trên thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, trường hợp thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể
doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản
là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động
sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả số
lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh
hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 không có quy định cho phép bù trừ lãi từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ của hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Do đó đề xuất của Cục thuế tỉnh Bình Định đề nghị Tổng cục Thuế báo
cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép bù trừ lãi từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh là không có cơ sở xem xét
giải quyết.
2. Đối với đề nghị cho Cục Thuế thực hiện các thủ tục
khoanh nợ, xóa nợ khi Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thực hiện Nghị
quyết số 94/2019/QH14 được ban hành
-
Tại Điều 1 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc
hội quy định về phạm vi điều chỉnh:
“Nghị
quyết này quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm
nộp (sau đây gọi chung là xử lý nợ) đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp
ngân sách nhà nước, bao gồm tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, tiền
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan phát sinh trước ngày Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành.”
-
Tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14
ngày 26/11/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 4. Đối tượng được xử lý nợ
Đối
tượng được xử lý nợ là người nộp thuế nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền
chậm nộp và thuộc một trong các trường hợp dưới đây, phát sinh trước ngày 01
tháng 7 năm 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước:
...
2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản
lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký
kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành
thủ tục giải thể.
...
4.
Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc
để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
…”
-
Tại Điều 8 Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ
Tài chính quy định hồ sơ đối với người nộp thuế giải thể quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14:
“1.
Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế
a)
Thông tin về tên, mã số người nộp thuế, thời gian đăng tải thông tin về việc
người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp; hoặc thông báo của cơ quan quản lý thuế về người nộp thuế
ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hoặc văn bản
của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập
và hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề về tình trạng người
nộp thuế đang làm thủ tục giải thể (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của
cơ quan quản lý thuế);
b)
Quyết định giải thể hoặc văn bản thông báo giải thể của người nộp thuế (nếu
có);
c)
Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền
thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30
tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.
2.
Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
a)
Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế
theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c)
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế
đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/VBXN ban hành kèm
theo Thông tư này;
Trường
hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở
chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết
định xóa nợ của trụ sở chính.
d)
Phương án giải quyết nợ của người nộp thuế tại thời điểm có quyết định giải thể
doanh nghiệp (nếu có);
đ)
Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số
01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.”
Tại
Điều 11 Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ
Tài chính quy định hồ sơ đối với người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có
văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số
94/2019/QH14:
“1.
Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế
a)
Văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành
lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của
cơ quan quản lý thuế);
b)
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế
đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/VBXN ban hành kèm
theo Thông tư này;
c)
Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền
thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30
tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.
2.
Hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
a)
Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế
theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người nộp thuế là chi
nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải
có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở
chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ
sở chính;
c)
Các quyết định cưỡng chế hoặc hồ sơ thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bản chính
hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế);
d)
Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số
01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn
cứ các quy định nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Vạn Phát nợ thuế phát
sinh trước ngày 01/7/2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách, từ tháng 10/2016
doanh nghiệp không còn hoạt động sản xuất kinh doanh và đang chờ hoàn tất thủ tục
giải thể doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bình Định có văn bản số 2538/CT-QLN ngày
26/12/2019 đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định thực hiện biện pháp thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp thì Doanh nghiệp tư
nhân Vạn Phát thuộc đối tượng được khoanh nợ tiên thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp,
tiền chậm nộp theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
Tổng
cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định căn cứ quy định về hồ sơ thủ tục tại Điều 8 và Điều 11 Thông tư số 69/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính
nêu trên để xem xét, xử lý nợ thuế theo đúng trình tự quy định đối với Doanh
nghiệp tư nhân Vạn Phát.
Tổng
cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Định được biết, hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Vụ PC, QLN (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|