|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 32/2018/QĐ-UBND sử dụng tài sản công Cao Bằng
Số hiệu:
|
25/2020/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Cao Bằng
|
|
Người ký:
|
Hoàng Xuân Ánh
|
Ngày ban hành:
|
30/10/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
25/2020/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 30
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG KHOẢN 2 ĐIỀU 4 QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2018/QĐ-UBND NGÀY
19/10/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ- CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng;
Căn cứ Nghị quyết số
41/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về
sửa đổi, bổ sung Điều 4 Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng
7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 Quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết
định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng như
sau:
“2. Thẩm quyền mua sắm tài sản công
phục vụ hoạt động cơ quan nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan Nhà nước trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất);
- Xe ô tô các loại (sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh);
- Máy móc, thiết bị, các tài sản khác
có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một
gói) mua sắm có tổng giá trị từ 10.000 triệu đồng trở lên cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) căn cứ tiêu chuẩn,
định mức quy định hiện hành, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và ý
kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (gọi
chung là Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản công
(trừ tài sản quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này) là máy móc, thiết bị, các
tài sản khác của các cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý có giá trị từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua
sắm có tổng giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng cho các đơn vị
cấp huyện và cấp xã trực thuộc.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản công (trừ
tài sản quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này) là máy móc, thiết bị, các tài sản
khác dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm
có tổng giá trị dưới 10.000 triệu đồng của cơ quan và quyết định mua sắm tài sản
công cho các đơn vị trực thuộc có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ
500 triệu đồng đến dưới 10.000 triệu đồng.
d) Thủ trưởng cơ quan nhà nước trực
thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương; Thủ trưởng các phòng, ban
hoặc tương đương trực thuộc cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản công (trừ tài sản quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, khoản 2 Điều này) là máy móc, thiết bị, các tài sản
khác có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một
gói) mua sắm có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2020.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Cao Bằng;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Kho bạc nhà nước tỉnh;
- VP UBND tỉnh: các PCVP; CVNCTH, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, TH (L).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 4 quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 25/2020/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 sửa đổi khoản 2 Điều 4 quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
1.782
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|