ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1591/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày
25 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KON TUM NĂM
2020
Thực hiện Công văn số 269/BKHCN-KHTC ngày 31
tháng 01 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2020. Uỷ ban nhân
dân tỉnh Kon Tum báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, dự toán ngân
sách năm 2018, 6 tháng đầu năm 2019, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách
KH&CN năm 2020 với những nội dung sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2019
I. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG, THỂ
CHẾ CHÍNH SÁCH VỀ KH&CN VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Đánh giá việc xây dựng cơ chế, chính sách
và hoàn thiện pháp luật về KH&CN
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Nghị quyết số
297/NQ-UBTVQH14 ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ
nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2015-2020:
Để lãnh đạo tổ chức thực hiện
các Nghị quyết của Trung ương; Tỉnh ủy Kon Tum đã ban hành nhiều Chương trình,
Kết luận của Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh ủy(1); Ủy
ban nhân dân tỉnh đã quán triệt và chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương triển
khai thực hiện các nội dung theo tinh thần của Chỉ thị, Chương trình; đồng thời
cụ thể hóa, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, v.v..., qua đó, đã xác
định rõ mục đích, yêu cầu; mục tiêu; nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, phù hợp với
thực tế để chỉ đạo thực hiện trên địa bàn tỉnh(2).
Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách mới về KH&CN: cơ chế đặt hàng đối với các nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách Nhà nước, triển khai thực hiện Luật KH&CN năm
2013 và các Luật khác liên quan; công tác quản lý hoạt động nghiên cứu và phát
triển công nghệ trên địa bàn tỉnh từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống. Các nhiệm vụ
KH&CN được tổ chức thực hiện theo cơ chế đặt hàng và có cam kết ứng dụng,
nhân rộng các kết quả nghiên cứu của các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp
trên địa bàn; Kịp thời tổ chức triển khai các quy định của Bộ KH&CN về xác
định nhiệm vụ KH&CN; tuyển chọn, xét giao trực tiếp; quy định về đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Qua đó, việc đăng ký hồ sơ, tổ
chức tuyển chọn, xét giao trực tiếp; phê duyệt dự toán kinh phí và ký kết hợp đồng
thực hiện được thực hiện công khai, minh bạch theo đúng hướng dẫn của Bộ
KH&CN và quy trình quản lý của tỉnh đã ban hành. Công tác tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN bảo đảm được tính chặt chẽ, khách quan
trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai nhiệm vụ KH&CN. Các
nhiệm vụ KH&CN hoàn thành, nghiệm thu đã tổ chức công bố kết quả nghiên cứu
theo quy định và bàn giao cho các đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu để triển
khai ứng dụng, nhân rộng trong sản xuất và công tác quản lý tại các đơn vị, địa
phương của tỉnh.
Thời gian qua, Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ
chế quản lý, cơ chế hoạt động, kế hoạch phát triển KH&CN theo quy định của
Chính phủ(3), hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương(4). Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức
KH&CN trên địa bàn tỉnh(5); triển khai thực
hiện cơ chế đặt hàng đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước; đưa
Quỹ phát triển KH&CN vào hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Thực hiện cơ chế khoán chi
thực hiện nhiệm vụ KH&CN, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở KH&CN triển
khai áp dụng đồng bộ các quy định về cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ
KH&CN góp phần cụ thể hóa việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính đối với hoạt
động KH&CN thông qua các quy định về phương thức khoán chi, trao quyền chủ
động cho chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kinh phí, đơn
giản hóa thủ tục thanh quyết toán kinh phí.
2. Các cơ chế chính sách
và quy định pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, năng
lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân
Lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng: Thực hiện Luật tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, Luật đo lường, Luật
chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; công tác
quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh được đẩy
mạnh góp phần đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, tạo được niềm tin của nhân dân
đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Triển khai Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao
năng suất và chất lượng của Doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2010”, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 1326/KH-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2017 về việc thực
hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017 - 2020. Thông qua việc thực
hiện Dự án, bước đầu đã xây dựng phong trào năng suất và chất lượng, xây dựng
các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các mô hình, công cụ cải tiến
năng suất, chất lượng tiên tiến, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu...;
Nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực cho các doanh nghiệp, tạo bước chuyển
biến rõ rệt về năng suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa
phương, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Lĩnh
vực nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân:
Thực hiện Luật Năng lượng nguyên tử và các văn bản hướng dẫn thực hiện(6), Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng Kế hoạch ứng
phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum và đã được Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 3080/QĐ- BKHCN ngày 19 tháng 10 năm 2016.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục ban hành Quyết định thành lập Ban
Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum; Kế hoạch về triển khai hoạt
động ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 -2020(7).
Kế
hoạch số 1295/KH-UBND ngày 17/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về triển
khai hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020;
Kế hoạch số 1155/KH-UBND ngày 16/5/2019 về việc diễn tập ứng phó sự cố bức xạ,
hạt nhân tỉnh Kon Tum năm 2019; Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập ban tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ,
hạt nhân tỉnh Kon Tum năm 2019; Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kịch bản diễn tập ứng phó sự cố bức xạ, hạt
nhân tỉnh năm 2019.
Lĩnh
vực Sở hữu trí tuệ: Thực hiện Luật Sở hữu
trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện(8), Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển tài
sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020. Thông qua Chương trình nhằm nâng
cao nhận thức cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ
và phát triển tài sản trí tuệ trong hội nhập kinh tế; Hỗ trợ các tổ chức sản xuất,
kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản sản trí tuệ,
trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi
thế có tiềm năng xuất khẩu.
3.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật (QCVN)
Ủy
ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở KH&CN giao cho Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng tỉnh thường xuyên cập nhật các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, Tiêu chuẩn
Việt Nam trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng vào kho tiêu chuẩn của
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, phục vụ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân tra cứu, sử dụng khi có nhu cầu.
Bên
cạnh đó cũng đã thường xuyên hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ
sở và lập hồ sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
4.
Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới
sáng tạo và phát triển doanh nghiệp KH&CN
Hệ
thống pháp luật về KH&CN tiếp tục được hoàn thiện theo hướng gắn kết, phục
vụ trực tiếp việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh; tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh,
chuyển giao, đổi mới công nghệ; hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đầu tư cho khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ,
phát triển thị trường KH&CN.
5.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát
triển, hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Thực
hiện Quyết định số 100/QĐ-HĐPTNL ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng phát triển
nhân lực tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng phát triển
nhân lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020. Công tác phát triển nguồn nhân lực
tiếp tục được chú trọng thực hiện, các cơ sở giáo dục được quan tâm đầu tư.
Năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập được nâng
lên, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức được tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ
giảng viên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
6.
Cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen và Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Măng Đen được Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập ngày 23 tháng 8
năm 2016. Thực hiện các chính sách thu hút nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của
địa phương Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Nghị Quyết số
64/2016/NQ-HĐND, ngày 19 tháng 8 năm 2016 về khuyến khích phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biên trên địa bàn tỉnh Kon Tum để kêu gọi
thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Măng Đen như: Khuyến khích xây dựng nhà ở cho lao động, Hỗ trợ khởi
nghiệp doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Đầu tư, sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ngoài các Khu nông nghiệp công nghệ cao: Được hỗ
trợ kinh phí đầu tư nhà kính, nhà lưới với mức hỗ trợ 50.000 đồng/m2,
diện tích hỗ trợ tối đa không quá 300m2/nhà đầu tư; Đầu tư, sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong Khu nông nghiệp công nghệ cao: Được miễn
tiền thuê nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt trong thời hạn
03 năm và giảm 50% tiền thuê cho 02 năm tiếp theo.
7.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp,
năng động, phục vụ người dân và doanh nghiệp
Tiếp
tục đẩy mạnh công tác quán triệt và tổ chức tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 3335/KH-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2017 về việc thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2018. Công tác cải cách hành chính luôn được Ủy ban
nhân dân tỉnh quan tâm, chỉ đạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ tốt nhất
cho người dân và doanh nghiệp.
8.
Việc thành lập và hoạt động Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp
Thực
hiện Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về đầu tư và
cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó quy định
doanh nghiệp nhà nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu
nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý, tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp.
Tuy
nhiên, đối với tỉnh Kon Tum các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, nguồn
vốn ít nên các doanh nghiệp chưa mạnh dạn trích và sử dụng quỹ; một số doanh
nghiệp thành lập quỹ chỉ thực hiện kê khai và báo cáo đối với cơ quan thuế mà
không gửi quyết định thành lập đến Sở KH&CN, nên số lượng doanh nghiệp
thành lập quỹ chưa được thống kê đầy đủ.
Để
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thành lập và sử dụng có hiệu quả Quỹ phát
triển KH&CN của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo Sở
KH&CN, Sở Tài chính đẩy mạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp
thành lập Quỹ theo quy định.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG KH&CN
1.
Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp
a)
Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của tỉnh Kon Tum, đã được Bộ KH&CN phê duyệt
cho triển khai 03 dự án do Bộ KH&CN quản lý, bao gồm: (1) Dự án: Xây
dựng mô hình nhân giống, trồng và sơ chế biến Giảo cổ lam (Gynostemma
pentaphyllum (Thunb.) Makino) và Độc hoạt (Angelica pubescens
Ait.) theo GACP nhằm tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại tỉnh Kon
Tum”; (2) Khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình sản xuất giống cây dược liệu
Xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch; (3) Sản xuất thử nghiệm giống
và dược liệu từ nguồn gen Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.)
tại tỉnh KonTum, thuộc các Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi,
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 và Chương trình bảo tồn và sử dụng bền
vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Hiện các đề tài, dự án
đang triển khai, thực hiện.
b)
Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Trong
năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 đã chỉ đạo Sở KH&CN tổ chức công bố, bàn
giao sản phẩm 14/16 đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh đã được nghiệm thu cho các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh; giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho 01 nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh(9); Tiếp tục tổ chức triển
khai 09 đề tài, dự án chuyển tiếp năm 2018 sang, trong đó đã nghiệm thu 01 dự
án KH&CN cấp tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện 06 đề tài, dự án KH&CN
cấp tỉnh bắt đầu thực hiện từ năm 2019. Kết quả triển khai nghiên cứu, ứng dụng
trong năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019 như sau:
- Trong
lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: Triển khai nghiên cứu lựa chọn đối tượng và
cơ cấu cây trồng hàng năm thích hợp với điều kiện hạn hán và vùng có nguy cơ
thiếu nước ở các tiểu vùng sinh thái tỉnh Kon Tum; nghiên cứu sản xuất giống và
nuôi thương phẩm cá niên; nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trên
cây Sâm Ngọc Linh; ứng dụng quy trình công nghệ trong tái canh cà phê; ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất một số cây dược liệu và các loại rau, quả trên địa
bàn huyện Kon Plông và Thành phố Kon Tum,...
- Lĩnh
vực Y tế, dược, công nghệ sinh học và lĩnh vực khác: Triển khai nghiên cứu
sâu về thành phần hóa học, dược lý trên thân, lá Sâm Ngọc Linh và chiết xuất dịch
chiết từ dược liệu như Đảng sâm, nấm Đông trùng hạ thảo; ứng dụng công nghệ lên
men để nâng cao chất lượng trong sản xuất cà phê; ứng dụng bài thuốc “Độc hoạt
tang ký sinh” và “cao xương cá sấu” trong điều trị loãng xương ở người trên 60
tuổi,...
- Trong
lĩnh vực lĩnh vực xã hội và nhân văn: Triển khai nghiên cứu giải pháp
phòng, chống “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa tại tỉnh Kon
Tum.
2.
Phát triển tiềm lực KH&CN
a)
Tình hình hoạt động của các tổ chức KH&CN trên địa bàn
Thực
hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành Chương trình; Kế hoạch thực hiện(10).
Đến
nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết đinh Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn
tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030(11).
Theo đó, trong năm 2018 Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Trung tâm Nghiên cứu,
Ứng dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum(12)
(trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và công nghệ, Trung
tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng).
b)
Tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN:
-
Về phát triển đội ngũ, các tổ chức, tập thể KH&CN: Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 01 tổ chức KH&CN(13) và 08 tổ chức đăng ký hoạt động KH&CN(14). Nhân lực quản lý nhà nước về KH&CN tại Sở
KH&CN và đơn vị trực thuộc hiện có 28 người(15).
Đến nay có 10/10 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh bố trí Lãnh đạo, chuyên
viên phụ trách, chuyên trách về lĩnh vực KH&CN.
-
Nguồn nhân lực tham gia nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh hiện có 364 người
(trong đó có 05 Tiến sĩ, 136 Thạc sĩ, 174 Đại học, 08 Cao đẳng, 21
khác,v.v...). Nhìn chung, nguồn nhân lực trong các tổ chức KH&CN đã được
đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ; năng lực nghiên cứu của đội ngũ cán
bộ KH&CN của tỉnh được nâng lên cả về trình độ đào tạo, kinh nghiệm nghiên
cứu như tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm nghiên cứu và phát
triển công nghệ cao Măng Đen. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh vẫn còn hạn chế, đặc biệt đối với nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn sâu trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ thông tin,v.v... chưa
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng KH&CN đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c)
Kết quả thực hiện khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen và Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghê cao Măng Đen được thành lập trên cơ sở sáp nhập nguồn lực và cơ
sở vật chất từ 2 đơn vị (Trại thực nghiệm thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ
KH&CN thuộc Sở Khoa học và công nghệ và Trung tâm Dạy nghề Măng Đen thuộc
UBND huyện Kon Plông).
Tuy
mới được thành lập từ năm 2016, nhưng đến nay khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Măng Đen bước đầu đã đem lại những kết quả nhất định như: Thực hiện tốt
công tác thu hút dầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đến nay đã
có 04 doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong
Khu nông nghiệp với tổng mức đầu tư cam kết là 133 tỷ đồng(16).
Hỗ
trợ một số cá nhân, tập thể thành lập các doanh nghiệp khởi nghiệp trong Khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen, kết quả đã thành lập được 1 số
công ty như: Công ty Men Đen Agrico, công ty Green farm Măng Đen, Công ty Trí
Nguyễn Măng Đen.
Triển
khai các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phục vụ công tác nghiên cứu
và chọn giống để nhằm rút ra quy trình sản xuât tốt nhất để chuyển giao cho các
tổ chức, cá nhân(17).
3.
Phát triển doanh nghiệp KH&CN và thị trường KH&CN
Về
phát triển doanh nghiệp KH&CN: Đến nay
tỉnh Kon Tum có 02 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận Doanh nghiệp
KH&CN. Tuy nhiên, hiện nay 01 doanh nghiệp đã ngưng hoạt động. Trong đó có
các nguyên nhân là do nguồn vốn của doanh nghiệp KH&CN còn hạn chế, kinh
phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN chưa được doanh nghiệp
quan tâm đúng mức; Việc triển khai các chính sách hỗ trợ cho các Doanh nghiệp
KH&CN còn gặp khó khăn. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến chính sách
ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN thiết thực hơn; hỗ trợ liên kết hợp tác đầu
tư nghiên cứu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm mới…
Về
thị trường KH&CN: Trong thời gian qua,
công tác quản lý nhà nước về phát triển thị trường KH&CN chỉ mới tập trung
vào một số hoạt động như: tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật về phát
triển thị trường KH&CN. Là một tỉnh miền núi, nền kinh tế tỉnh Kon Tum phát
triển chậm, còn nhiều khó khăn. Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn
là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị
trường, không chỉ thị trường nước ngoài mà cả thị trường trong nước nhìn chung
còn yếu, nhu cầu và mức đầu tư cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp thấp;
doanh nghiệp tham gia thị trường KH&CN hầu như không có vì vậy nên thị trường
KH&CN trên địa bàn tỉnh chưa đảm bảo các yếu tố để hình thành và phát triển.
4.
Các hoạt động hỗ trợ, sản xuất kinh doanh
a)
Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ; nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm, hàng hóa:
Hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ:
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
thương mại - dịch vụ. Phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít,
công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ sản xuất yếu kém, hiệu quả và sức cạnh
tranh trên thị trường, không chỉ thị trường nước ngoài mà cả thị trường trong
nước, nhìn chung còn yếu, thiếu các doanh nghiệp lớn, có thực lực mạnh mẽ để
làm đầu tàu, tạo đòn bầy phát triển cho khối kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho Sở KH&CN thường xuyên thông báo
và hướng dẫn cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia gia Chương
trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Thúc
đẩy đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp: Thực
hiện Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia
đến năm 2025”, Tỉnh Kon Tum đã ban hành Quyết định số 414/QĐ-UBND, ngày 17
tháng 5 năm 2017 phê duyệt Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn
2017-2020. Trên cơ sở đó đã thành lập Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh
Kon Tum để thẩm định, xét duyệt, tư vấn và hỗ trợ các dự án, ý tưởng kinh doanh
khả thi để tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp; triển khai các chương trình khởi nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Triển khai và duy trì mô hình cà phê “khởi nghiệp - doanh
nhân”. Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum.
Thực hiện hỗ trợ không hoàn lại, không thu phí cho 14 dự án đã được Hội đồng
xét duyệt với mức hỗ trợ là 02 triệu đồng/dự án từ nguồn lãi suất tiền gửi của
Quỹ. Hỗ trợ có hoàn lại, có thu phí với 05 dự án(18),
với tổng mức hỗ trợ là 430 triệu đồng.
b)
Hoạt động sở hữu trí tuệ
Tập
trung vào việc tập huấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ, tư vấn xây dựng, quảng
bá thương hiệu, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức
của các cơ quan, doanh nghiệp.
Hàng
năm Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở KH&CN thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh(19). Qua đó nâng cao nhận thức về Quản trị tài sản
trí tuệ trong doanh nghiệp và Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đặc sản của
địa phương. Năm 2018, và 6 tháng đầu năm Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt 04 dự
án thuộc chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn
2017-2020, thời gian thực hiện từ năm 2018 -2020(20).Trong
năm Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa
lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum.
c)
Hoạt động Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
-
Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng
tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương. Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật,
tài liệu nghiệp vụ về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ theo hướng dẫn của Văn phòng TBT Việt Nam. Công tác tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến, tham gia các giải thưởng chất lượng Việt Nam,v.v... được
tăng cường.
Tổ
chức 02 Hội nghị phố biến các văn bản pháp luật về đo lường, chất lượng; 04
khóa đào tạo nghiệp vụ gồm: Kiến thức về “năng suất, chất lượng”, 03 khóa đào tạo
về Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; chuyển đổi
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2019 đến 2021(21). Công tác kiểm
định phương tiện đo các loại ngày càng được tăng cường, góp phần đảm bảo tính
chính xác của các phương tiện đo(22).
-
Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố
tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, hợp quy, đăng ký mã số mã vạch cho sản
phẩm, hàng hoá. Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh công bố
dấu định lượng trên nhãn hàng hoá, hướng dẫn làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm
quyền chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng.
-
Thông qua việc thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020, trong năm
2018 đã hỗ trợ cho 5 doanh nghiệp với tổng số kinh phí 167 triệu đồng để thực
hiện các dự án đăng ký sử dụng mã số mã vạch, xây dựng và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 9001:2015, ISO 14001:2015, các dự án sau
khi kết thúc đều đã được doanh nghiệp đưa vào áp dụng, qua đó đã giúp các doanh
nghiệp kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, kinh doanh, đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hoá so với trước đây. Trong 6 tháng đầu năm 2019 tiếp tục
hướng dẫn 05 doanh nghiệp làm các thủ tục để đăng ký hỗ trợ từ dự án.
d)
Kết quả triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4
Thực
hiện Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành Kế hoạch số 2903/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2017 để triển khai thực
hiện. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận
thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp và toàn xã hội
về cuộc Cách mạng lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh. Một số kết quả bước đầu đạt được
đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành và phát triển sản xuất
trên các lĩnh vực, cụ thể trên một số lĩnh vực sau:
Phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống chính
quyền điện tử; xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh: Đến nay, hệ thống mạng cáp quang đã được phát triển đến
100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Hệ thống máy tính phục vụ công việc
tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hầu hết cấu hình
máy tính ở mức độ trung bình. Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức cấp tỉnh
ước đạt 97.93 %; cấp huyện ước đạt 77.28%; cấp xã ước đạt 90.88%. 100%
các đơn vị đã có kết nối mạng nội bộ LAN với khoảng 106 máy chủ(23), trong đó cấp tỉnh 67 máy chủ, cấp huyện 39 máy chủ.Hệ thống
Mạng Truyền số liệu chuyên dùng đã được kết nối đưa vào sử dụng cho 30/30 đơn vị,
địa phương và Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.
Triển
khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; phần mềm 1 cửa điện tử phục
vụ cho người dân và doanh nghiệp: Triển
khai xây dựng 22 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện thành phố, nâng tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4 tại địa chỉ www.dichvucong.kontum.gov.vn lên 32 dịch vụ công.
Kết
nối, liên thông đồng bộ các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum và Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam: Đã tiến hành triển khai phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành eoffice cho 30/30 sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; kết nối liên thông 03 cấp từ cấp huyện, cấp tỉnh đến trung
ương. Tỉnh đã triển khai thử nghiệm phần mềm VNPT ioffice và thực hiện liên
thông 04 cấp từ trung ương đến các xã và ngược lại, thực hiện gửi nhận văn bản
qua trục liên thông văn bản quốc gia.
Về
các nội dung: Xây dựng Hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng yêu cầu kết nối
internet vạn vật; Quản lý hệ thống cầu, đường bộ trên địa bàn tỉnh; Phát triển
công nghệ cao, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp,
công nghiệp sinh học; Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ
thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục,v.v… trên địa bàn tỉnh đều
đã được triển khai thực hiện có hiệu quả.
5.
Công tác đẩy mạnh ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình; đảm bảo
an toàn bức xạ và hạt nhân
Triển
khai Kế hoạch Ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Ủy ban nhân dân
tỉnh đã thành lập Ban Chỉ huy Ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân, ban hành Kế hoạch
triển khai hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2017 -2020; Ban hành Kế hoạch Diễn tập ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân
tỉnh Kon Tum năm 2019 và chỉ đạo Sở KH&CN chuẩn bị đầy đủ nội dung phục vụ
công tác diễn tập dự kiến tổ chức trong tháng 6 năm 2019.
Về
quản lý và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ: Trong năm 2018 và 6 tháng
đầu năm 2019 đã hướng dẫn lập hồ sơ và kiểm tra cấp giấy phép tiến hành công việc
bức xạ (sử dụng thiết bị X quang trong y tế) cho 13 cơ sở.
6.
Hoạt động Thông tin và thống kê KH&CN
Kết
quả xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin:
Đầu tư thiết bị BTN của BKAV về an toàn, an ninh mạng tại cơ quan; Nâng cấp hạ
tầng mạng tại cơ quan (thiết bị Wifi chuyên dùng) nhằm nâng cao hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin; Thường xuyên theo dõi, kiểm soát, khắc phục sự cố về an
toàn, an ninh thông tin tại cơ quan.
Kết
quả thực hiện hoạt động thông tin KH&CN: Xuất bản 6 số ấn phẩm Thông tin KH&CN với số lượng 1.600 cuốn; 14 số
Bản tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội với số lượng 5.100 cuốn;
cập nhật hơn 570 tin, bài về thông tin KH&CN lên trang thông tin điện tử của
Sở KH&CN. Xây dựng và phát sóng 09 chuyên mục “Khoa học và Công nghệ” trên
sóng truyền hình Kon Tum.
Kết
quả thực hiện hoạt động thống kê KH&CN: Thực
hiện báo cáo thống kê cơ sở và thống kê tổng hợp khoa học và công nghệ năm
2018. Cấp 16 giấy chứng nhận đề tài đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
7.
Công tác cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực
KH&CN
Các
quy trình giải quyết Thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực KH&CN được
niêm yết tại Sở KH&CN và các đơn vị trực thuộc, đồng thời đăng tải toàn bộ
53 thủ tục và quy trình giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của Sở KH&CN trên
trang thông tin điện tử của Sở KH&CN theo đúng quy định. Các thủ tục được
niêm yết đều đạt yêu cầu theo quy định về hồ sơ, thủ tục, thời gian giải quyết,
phí và lệ phí, qua đó đã cải tiến lề lối làm việc, giảm bớt thủ tục phiền hà và
tăng cường trách nhiệm của công chức, viên chức. Trong năm 2018 đã tiếp nhận và
trả kết quả 3563 hồ sơ, 100% hồ sơ tiếp nhận được giải quyết trước hạn hoặc
đúng hạn.
Tiếp
tục duy trì và áp dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại Sở KH&CN và đơn vị trực thuộc. Thực hiện
chuyển đổi áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2015 theo quy định.
Để
đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa, minh bạch hóa các quy trình, thủ tục,
giảm thời gian chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Sở KH&CN thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục
hành chính chưa hợp lý; cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tới tổ
chức, cá nhân.
8.
Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Trong
năm 2019, nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN bố trí thực hiện Dự
án: “Nâng cao năng lực của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh
Kon Tum” là 2,6 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành việc đầu tư, toàn bộ thiết
bị của dự án đã được nghiệm thu, các hạng mục đầu tư đã đáp ứng được nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng của tỉnh.
9.
Hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN
Quỹ
phát triển KH&CN tỉnh thành lập ngày 07/01/2009, vốn hoạt động của Quỹ được
cấp một lần ban đầu là 02 tỷ đồng. Tính đến tháng 5-2017 Quỹ đã thực hiện cho
vay 04 dự án(24), với tổng kinh phí cho vay là
1.400 triệu đồng; trong đó, đến nay có 03 dự án đã hoàn trả vốn, 01 dự án đang
triển khai và sẽ hoàn trả vốn trong năm 2019. Các dự án cho vay của Quỹ đều gắn
với sản phẩm chủ lực của tỉnh, thông qua dự án giúp cho các doanh nghiệp có điều
kiện áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất tạo ra sản phẩm mới thân thiện với
môi trường, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
10.
Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động
KH&CN
Ngân
sách Nhà nhà nước (NSNN) đầu tư cho KH&CN tỉnh Kon Tum trong năm 2018, 6
tháng đầu năm 2019 và ước thực hiện cả năm 2019, như sau:
Tình hình phân bổ ngân sách năm 2018, 2019
ĐVT: triệu đồng
Năm
|
Tổng chi
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
|
|
Chi quản lý nhà nước
|
Chi sự nghiệp KH&CN
|
|
2018
|
18.960
|
4.374
|
14.586
|
|
2019
|
20.375
|
4.622
|
15.753
|
|
Tổng số
|
39.335
|
8.996
|
30.339
|
|
Ngân sách KH&CN hàng năm
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ đảm bảo bằng số kinh phí của Trung ương cân đối
cho địa phương. Tuy nhiên, số kinh phí phân bổ hàng năm chưa đảm bảo theo quy định
(chi ngân sách cho khoa học và công nghệ hàng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân
sách địa phương); chưa đáp ứng nhu cầu để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN. Năm 2019, kinh phí cấp cho KH&CN chỉ đạt khoảng 0,4% tổng chi
cân đối ngân sách địa phương.
Việc giải ngân kinh phí sự
nghiệp hàng năm đảm bảo thực hiện theo tiến độ, năm 2018 kết quả giải ngân kinh
phí đạt 95% kế hoạch giao, 6 tháng đầu năm đạt gần 40% kế hoạch giao trong năm.
Về kinh phí đầu tư phát triển tỷ lệ giải ngân 6 tháng đầu năm đạt 100% kế hoạch
giao.
Bên cạnh những kết quả đạt
được, việc phân bổ và sử dụng NSNN cho KH&CN của địa phương vẫn gặp những
khó khăn như: Nguồn kinh phí đầu tư cho KH&CN chưa đa dạng, chủ yếu dựa vào
NSNN; chưa huy động được nguồn lực từ xã hội, sự đóng góp từ các nguồn kinh phí
khác; các doanh nghiệp trên địa bàn chưa quan tâm đầu tư nhiều cho KH&CN,
vì vậy, chưa đủ khả năng, nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp thiết của xã hội,
các chương trình KH&CN quan trọng của tỉnh.
III.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Nhìn chung hoạt động
KH&CN đã bám sát các quy định của pháp luật, Nghị quyết, Nghị định, các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và chương trình, định hướng ưu tiên phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc
biệt đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương. Công tác quản lý hoạt động
KH&CN từng bước được đổi mới(25) phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống.
Hoạt động nghiên cứu, triển
khai ứng dụng thành tựu KH&CN đã mang lại những kết quả nhất định, bước đầu
đã gắn kết với các doanh nghiệp để nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. Tập trung ứng dụng thành tựu
KH&CN vào nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đã tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng như: lúa,
cà phê, rau, hoa xứ lạnh chất lượng cao; sản xuất rau an toàn theo hướng Viet
Gap; sâm Ngọc Linh, Đảng sâm (sâm dây), Ngũ vị tử, ấn ăn và nấm dược liệu...
2. Hạn chế
- Đóng góp của KH&CN vào
tăng trưởng kinh tế còn thấp, hiệu quả chuyển giao, ứng dụng kết quả đề tài, dự
án vào sản xuất và đời sống chưa cao.
- Thời gian qua, hoạt động
KH&CN trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo quyết
liệt và tạo điều kiện để ứng dụng, phát triển, đưa KH&CN vào thực tiễn, cuộc
sống. Tuy nhiên nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN trên địa bàn tỉnh còn ít, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa
huy động nguồn vốn ngoài xã hội.
- Tiềm lực KH&CN của địa
phương còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng: Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị, máy móc thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ còn thiếu; số lượng các tổ chức KH&CN và nguồn nhân
lực KH&CN chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận,
chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan:
-Tỉnh Kon Tum còn khó khăn về
kinh tế, lợi thế so sánh và các cơ chế, chính sách khuyết khích đầu tư cho
KH&CN chưa đủ mạnh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị, máy móc thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ còn thiếu. Đội ngũ cán bộ KH&CN tại chỗ
còn mỏng.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Doanh nghiệp chưa thật sự
quan tâm đầu tư cho KH&CN, chưa thực hiện việc trích lập quỹ phát triển
KH&CN trong các doanh nghiệp theo quy định.
- Khả năng đổi mới công nghệ,
ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp còn yếu.
B. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2020
I.
NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Xác định tổng kinh phí
cho hoạt động KH&CN
a) Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ KH&CN do Trung ương quản lý
Đề xuất Bộ KH&CN xem xét
phê duyệt danh mục và bố trí kinh phí thực hiện 02 dự án thuộc Chương trình hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025
và 01 dự án thuộc Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia, cụ thể như sau:
- Dự án: Ứng dụng khoa học
công nghệ xây dựng mô hình trồng và tiêu thụ cây Đinh lăng theo chuỗi giá trị tại
huyện miền núi Sa Thầy - tỉnh Kon Tum. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 7,218 tỷ
đồng, trong đó kinh phí Trung ương hỗ trợ: 4,365 tỷ đồng, nguồn khác: 2,853 tỷ
đồng.
- Dự án: Ứng dụng khoa học
và công nghệ xây dựng mô hình trồng và chế biến các sản phẩm từ Sa nhân tím,
ngũ vị tử, Đảng sâm đạt tiêu chuẩn GACP- WHO tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon
Tum. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 11,304 tỷ đồng, trong đó kinh phí Trung
ương hỗ trợ: 5,304 tỷ đồng, nguồn khác: 6 tỷ đồng
- Dự án: Đầu tư nhà máy chế
biến Sâm Ngọc linh Kon Tum. Tổng kinh phí thực hiện dự án: 50 tỷ đồng, trong đó
kinh phí Trung ương hỗ trợ: 30 tỷ đồng, nguồn khác: 20 tỷ đồng
b) Kinh phí ngân sách tỉnh
quản lý
Trên cơ sở tổng mức kinh phí
KH&CN được cấp hàng năm giai đoạn 2017-2019, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phát
sinh tại địa phương cần bố trí thực hiện một số nhiệm vụ mới như: Thực hiện đề
án ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh; Các nhiệm vụ
KH&CN tập trung cho việc phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh, do đó
dự toán chi ngân sách cho hoạt động KH&CN tỉnh Kon Tum năm 2020 là 42,86 tỷ
đồng (bao gồm: Kinh phí sự nghiệp KH&CN là 17,16 tỷ đồng; kinh phí đầu tư
phát triển là 25,7 tỷ đồng) tăng 27,107 tỷ đồng so với dự toán năm 2019, cụ thể:
- Tăng 1,407 tỷ đồng, tương ứng
8% so với kinh phí sự nghiệp KH&CN được giao.
- Tăng 25,7 tỷ đồng kinh phí
đầu tư phát triển KH&CN.
2. Xác định cơ cấu kinh
phí cho các loại hình nhiệm vụ KH&CN
- Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN là tỷ đồng chiếm 49% tổng nguồn chi sự nghiệp KH&CN; trong đó:
Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh chuyển tiếp thực hiện trong năm 2020: 3,588 tỷ đồng;
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh mở mới thực hiện năm 2020 (bao gồm cả kinh phí thực
án Đề án ứng dụng Công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh): 4,912 tỷ đồng.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng: 1,6 tỷ đồng, chiếm 10% tổng kinh phí chi sự nghiệp.
- Chi hoạt động KH&CN cấp
huyện: 1,5 tỷ đồng, chiếm 9 % tổng chi sự nghiệp.
- Chi hoạt động quản lý nhà
nước về KH&CN, chi khác: 3,17 tỷ đồng, chiếm 18% tổng chi sự nghiệp.
- Chi tăng cường tiềm lực,
chống xuống cấp (bao gồm cả kinh phí sửa chữa nhà làm việc của Trung tâm Nghiên
cứu, ứng dụng và dịch vụ KH&CN; chi phí trang bị 02 xem ô tô chuyên dùng
cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng và Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng và
dịch vụ KH&CN): 2 tỷ đồng, chiếm 12% tổng chi sự nghiệp.
- Chi sự nghiệp tại Liên hiệp
các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh: 390 triệu đồng, chiếm 2% tổng chi sự nghiệp.
II. Xây
dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Thực hiện hướng dẫn của Bộ
KH&CN, để xây dựng kế hoạch KH&CN năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ
đạo Sở KH&CN thông báo, hướng dẫn cho các sở, ngành, các trường, các huyện,
thành phố, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đề xuất
đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh và đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, cụ thể:
- Các nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh chuyển tiếp thực hiện trong năm 2020: gồm 09 nhiệm vụ.
- Các nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh mở mới thực hiện năm 2020: gồm 07 nhiệm vụ.
III.
Xây dựng kế hoạch các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN
1. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 20-NQ/TW, Chương trình số 47-CTr/TU, ngày
09-4-2013 của Tỉnh ủy khóa XIV thực hiện các nghị quyết, kết luận Hội nghị
Trung ương 6 khóa XI; tổ chức thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ và các
Thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương về thực hiện Luật KH&CN năm
2013 và các Luật, Nghị định, các văn bản liên quan KH&CN đã được cấp thẩm
quyền ban hành. Tổ chức triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách mới về
KH&CN. Định kỳ kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền về vai trò và động lực của khoa
học công nghệ. Xác định KH&CN là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy, chính
quyền, cơ quan, đơn vị; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN với các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tập trung các nguồn
lực đề triển khai các định hướng phát triển KH&CN chủ yếu trong thời gian đến:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó
tập trung vào các ngành, lĩnh vực có thế mạnh như: công nghệ sinh học, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bảo quản, chế biến nông sản, dược liệu và các sản
phẩm chủ lực khác của tỉnh; các sản phẩm/dịch vụ viễn thông/công nghệ thông tin
trọng điểm để nâng cao năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối
với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, ứng dụng rộng
rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học (CNSH) vào sản xuất và đời sống; đa dạng
hóa đầu tư phát triển CNSH, tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực CNSH; ứng dụng và chuyển giao các thành tựu CNSH trong và ngoài
nước phục vụ phát triển bền vững trong y tế, nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp
chế biến gắn với công tác bảo vệ môi trường, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, bền vững
và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
- Nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ KH&CN đáp ứng yêu cầu trong công tác bảo tồn, phát
triển và chế biến các sản phẩm dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra
các sản phẩm dược liệu có chất lượng, có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Phát triển, chế biến dược liệu của tỉnh, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết
việc làm, giảm nghèo, bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Hỗ trợ,
khuyến khích các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp tham gia triển khai các nhiệm
vụ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong sản xuất, chế
biến dược liệu, trong đó ưu tiên các loại dược liệu chủ lực của tỉnh, như: sâm
Ngọc Linh, Đảng sâm, Đương quy, Nghệ vàng… và một số loại dược liệu có thế mạnh,
sức tiêu thụ lớn trên thị trường.
- Ưu tiên thực hiện các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, dược liệu từ nguồn ngân sách nhà nước; ứng dụng các tiến bộ và
chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ trong, ngoài nước vào thực tế sản
xuất nông nghiệp của tỉnh.
3. Xây dựng chính
sách hỗ trợ ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai
“Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn
2017-2020”; Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017-2020 và Kế hoạch thực hiện
dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa
và nhỏ tỉnh Kon Tum” giai đoạn 2017-2020.
-Thực hiện các quy định về
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hoá các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ
trì nhiệm vụ KH&CN, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa nhà
nước, cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN và tác giả; các quy định về công nhận
kết quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp KH&CN và thương mại hoá.
4. Xây dựng, phát triển
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; triển khai chính sách sử dụng và trọng dụng
cán bộ khoa học và công nghệ, thu hút trí thức là người Việt Nam ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh triển khai thực
hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh gắn kết chặt chẽ với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh đến
năm 2020 theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh
giai đoạn 2011-2020;
- Thực thi hiệu quả chính
sách thu hút và trọng dụng cán bộ KH&CN theo Nghị định 40/2014/NĐ-CP, ngày
12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động KH&CN; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC ngày 06 tháng
11 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
- Đổi mới công tác tuyển dụng,
bố trí cán bộ, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN theo hướng giao quyền tự
chủ cho thủ trưởng tổ chức KH&CN.
5. Phát triển khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020 (Quyết
định số 414/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum). Tập trung
thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo của
tỉnh.
6. Hoàn thiện cơ sở hạ
tầng để tập trung thu hút đầu tư vào các khu công nghệ cao; đẩy mạnh hoạt động
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và lĩnh vực công nghệ cao.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở
hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen để thu hút đầu tư phát
triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ưu tiên các nguồn lực để đầu
tư ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch hại, chế
biến, bảo quản nông sản, xử lý môi trường.
7. Tăng cường hợp tác
nghiên cứu khoa học với các Trường Đại học, các Viện có uy tín; đẩy mạnh hợp
tác chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trên một số
lĩnh vực trọng yếu như: nông, lâm nghiệp; công nghệ sinh học, công nghệ chế biến,
công nghệ thông tin; y-dược...
IV. Các
dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Năm 2020 dự kiến triển khai
thực hiện 02 dự án:
- Nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Kon Tum”. Dự án đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số
866/QĐ-UBND ngày 22/10/2015, với tổng mức đầu tư là 25,2 tỷ đồng. Dự kiến kế hoạch
năm 2020 là 25,2 tỷ đồng.
- Chuẩn bị đầu tư: : Dự án:
Đầu tư xây dựng Trung tâm khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo: 500 triệu đồng
V. Dự
toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2020
Đơn
vị tính; Triệu đồng.
TT
|
Nội dung
|
Dự kiến kinh phí năm 2020
|
A
|
Kinh phí các dự án đề
nghị Bộ Khoa học và Công nghệ đầu tư:
|
29.670
|
I
|
Chương trình hỗ trợ ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025
|
9.670
|
1
|
Dự án: Ứng dụng khoa học
công nghệ xây dựng mô hình trồng và tiêu thụ cây Đinh lăng theo chuỗi giá trị
tại huyện miền núi Sa Thầy - tỉnh Kon Tum
|
4.370
|
2
|
Dự án: Ứng dụng khoa học
và công nghệ xây dựng mô hình trồng và chế biến các sản phẩm từ Sa nhân tím,
ngũ vị tử, Đảng sâm đạt tiêu chuẩn GACP-WHO tại huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon
Tum
|
5.300
|
II
|
Chương trình đổi mới
công nghệ Quốc gia
|
20.000
|
1
|
Dự án: Đầu tư nhà máy chế
biến Sâm Ngọc linh Kon Tum
|
20.000
|
B
|
Kinh phí do địa phương
quản lý
|
42.860
|
I
|
Kinh phí sự nghiệp
KH&CN
|
17.160
|
1
|
Chi nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh
|
8.500
|
2
|
Chi nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng.
|
1.600
|
3
|
Chi hoạt động KH&CN phục
vụ quản lý nhà nước
|
3.020
|
3.1
|
Hoạt động tiêu chuẩn - đo
lường - chất lượng.
|
480
|
3.2
|
Sở hữu trí tuệ
|
2.140
|
3.3
|
An toàn bức xạ và hạt nhân
|
190
|
3.4
|
Đào tạo, tập huấn
|
280
|
3.5
|
Thanh tra KH&CN
|
50
|
3.6
|
Đánh giá, thẩm định, giám
định và CGCN
|
50
|
3.7
|
Hợp tác quốc tế
|
180
|
4
|
Chi tăng cường tiềm lực,
chống xuống cấp
|
2.000
|
4.1
|
Chi tăng cường tiềm lực
|
1.510
|
4.2
|
Chi sửa chữa thường xuyên
cho Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ Khoa học và Công nghệ
|
490
|
5
|
Chi khác
|
150
|
6
|
Hỗ trợ hoạt động KH&CN
cấp huyện
|
1.500
|
7
|
Hỗ trợ hoạt động của Liên
hiệp các Hội khoa học kỹ thuật
|
390
|
II
|
Kinh phí đầu tư phát
triển
|
25.700
|
1
|
Dự án: Nâng cao năng lực ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Kon Tum.
|
25.200
|
2
|
Chuẩn bị đầu tư: Đầu tư
xây dựng Trung tâm khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo
|
500
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
72.530
|
Trên đây là báo cáo, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán ngân sách năm 208, kết quả đạt được
06 tháng đầu năm 2019, ước thực hiện cả năm 2019; xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách KH&CN tỉnh Kon Tum năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo
Bộ KH&CN xem xét, tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN (b/c);
- Vụ Kế hoạch - Tài chính (Bộ KH&CN);
- Vụ KHCN Địa phương (Bộ KH&CN);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX5, KTTH.
|
T/M. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
(Kèm theo Kế hoạch số 1591/KH-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2019 )
Phụ lục 1:
Biểu TK1-1: Kết quả
hoạt động KH&CN năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019.
Biểu TK1-4: Nhân lực
và tổ chức KH&CN.
Biểu TK1-5: Kết quả
hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019.
Biểu TK1-6: Văn bản về
KH&CN được ban hành năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019.
Biểu TK1-7: Kết quả
triển khai thực hiện cơ chế khoán đối với nhiệm vụ KH&CN Biểu TK1-8: Kết
quả hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN bộ, ngành, địa phương
Phụ lục 2:
Biểu TK2-2: Kế hoạch
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, tỉnh năm 2020.
Biểu TK2-3: Kế hoạch
vốn đầu tư phát triển KH&CN năm 2020.
Biểu TK2-5: Dự kiến
kinh phí KH&CN năm 2020 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phụ lục 1
Biểu TK1-1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2018 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì, Tác giả
|
Tóm tắt nội dung
|
Ghi chú
|
I
|
Bài báo, công bố, giải
pháp, kiến nghị, ấn phẩm khoa học
|
|
|
|
II
|
Sáng chế, giải pháp hữu
ích; Các loại giống mới; Các loại vắc xin mới, chế phẩm mới; Các bản vẽ thiết
kế mới, mẫu máy, thiết bị mới
|
|
|
|
III
|
Doanh nghiệp khoa học và
công nghệ được hình thành
|
|
|
|
IV
|
Hoạt động ứng dụng đổi mới
công nghệ điển hình
|
|
|
|
1
|
Sản phẩm chủ lực, sản phẩm
trọng điểm đang được hỗ trợ phát triển thông qua các nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
-
|
Nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh
trên cây Sâm Ngọc Linh.
|
Viện Bảo vệ Thực vật
|
Xác định thành phần sâu bệnh
hại và các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại bằng biện pháp sinh học
|
|
-
|
Ứng dụng các tiến bộ KHKT
xây dựng mô hình trồng tái canh cây cà phê vối bền vững tại tỉnh Kon Tum.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
|
|
-
|
Xây dựng mô hình ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất một số cây dược liệu trên địa bàn huyện Kon
Plông.
|
Ban quản lý khu nông ngiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen
|
Xây dựng 03 quy trình công
nghệ trồng các loại cây dược liệu phù hợp với điều kiện tự nhiên huyện Kon
Plông.
03 mô hình trồng cây dược
liệu (Thạch tùng răng cưa, Lan Kim tuyến, Đương quy) áp dụng công nghệ cao.
|
|
2
|
Đổi mới công nghệ, ứng dụng
công nghệ vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
|
|
|
|
3
|
Dự án đầu tư trang thiết bị,
công nghệ; dự án tăng cường năng lực nghiên cứu:
Dự án: “Nâng cao năng lực
của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Kon Tum” .
|
|
Tổng mức đầu tư của dự án:
11 tỷ đồng. Đến nay dự án đã hoàn thành việc đầu tư, toàn bộ thiết bị của dự
án đã được nghiệm thu, các hạng mục đầu tư đã đáp ứng được nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng của tỉnh.
|
|
V
|
Kết quả triển khai các
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
|
|
|
|
|
Nghiên cứu nhân giống và
trồng thử nghiệm cây Kim tuyến (Anoectochilus sp.)
|
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN
|
Đã xác định được 2 phương
pháp nhân giống lan Kim tuyến: phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô; giâm
hom, trong đó phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô có hệ số nhân giống
cao, sản xuất được số lượng giống lớn trong thời gian ngắn và chất lượng cây
giống tốt hơn phương pháp giâm hom. Tiến hành trồng thử nghiệm 100 m2 lan
Kim tuyến ngoài thực địa (trồng trong nhà màng), kết quả nghiên cứu đã
xác định được loại giá thể, mật độ phù hợp; kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu
hoạch Lan Kim tuyến phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương, qua đó đã xây dựng
02 quy trình kỹ thuật: quy trình nhân giống và quy trình trồng, chăm sóc cây
Lan Kim tuyến.
|
|
|
Sản xuất thử nghiệm hoa
lan Hồ Điệp, hoa Lily tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
|
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN
|
Đã tiển khai xây dựng mô
hinh trồng hoa Lily, hoa hồ điệp với quy mô 15.000 cây. Qua đó đã hoàn thiện
quy trình công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp phù hợp với điều kiện sản xuất
trên địa bàn huyện Kon Plông.
|
|
|
Nghiên cứu nuôi thử nghiệm
cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1970) trên địa bàn huyện Đăk Hà, Đăk Tô tỉnh
Kon Tum
|
Trung tâm quốc gia giống thuỷ sản nước ngọt miền Trung
|
Đề tài đã tiến hành khảo
sát các điều kiện nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Đăk Hà, Đăk Tô, qua
đó đã xác định, lựa chọn các điểm để bố trí mô hình nuôi thử nghiệm; đã bố
trí các thí nghiệm với 2 phương thức nuôi (nuôi ao đất và nuôi lồng) trên
địa bàn huyện Đăk Tô và huyện Đăk Hà, kết quả đề tài đã xác định được phương
thức nuôi lồng có tỷ lệ sống cao, dễ dàng trong việc quản lý, chăm sóc và có
hiệu quả kinh tế cao hơn so với điều kiện nuôi trong ao đất. Thông qua đề tài
đã hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật ương, thuần hóa cá giống, kỹ thuật nuôi cá
chẽm cho các hộ nuôi trong phạm vi đề tài, bước đầu đã xây dựng được quy
trình nuôi cá chẽm thương phẩm làm cở sở để chuyển giao các địa phương triển
khai ứng dụng trong thực tiễn sản xuất.
|
|
|
Chuyển giao, ứng dụng thiết
bị sấy cà phê quả tươi quy mô hộ gia định trên địa bàn một số xã thuộc huyện
Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.
|
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Đăk Glei
|
Quá trình triển khai thực
hiện cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyển
giao công nghệ: Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Tân Sang; phối hợp với
phòng NN&PTNN huyện và chính quyền địa phương để tổ chức triển khai thực
hiện và hoàn thành các nội dung, mục tiêu dự án đề ra. Dự án đã chuyển giao
08 thiết bị máy sấy MSTR 1.5 cho 08 hộ và nhóm hộ thuộc xã: Đăk Choong, Xốp,
Đăk Man, Đăk Blô, Mường Hoong.
|
|
|
Xây dựng mô hình thâm canh
tăng năng suất, chất lượng mía trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ
|
- Dự án xây dựng được 60
ha mô hình thâm canh mía trên đất ô và đất gò đồi. Năng suất mía bình quân
trên đất Ô là 102,6 tấn/ha, đất gò đồi là 83,8 tấn/ha.
Lãi ròng mô hình mía trên
đất Ô là 37.461.000 đồng/ha/năm, cao hơn đối chứng 32,8%; Trên đất gò đồi là
25.835.000 đồng/ha/năm, cao hơn đối chứng 31,2%. Kết quả đạt được của dự án
cũng đã khẳng định sự đóng góp của khoa học công nghệ trong việc tăng năng suất
cây trồng, tăng hiệu quả trên đơn vị đất canh tác, sử dụng tài nguyên đất bền
vững, hợp lý, thông qua đó góp phần xoá đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn và
miền núi.
|
|
|
Ứng dụng công nghệ vi sinh
sản xuất các chế phẩm vi sinh vật đa chức năng để xử lý phế phẩm nông nghiệp
làm phân bón.
|
Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ Khoa học và Công nghệ
|
Đã tiến hành nghiên cứu,
khảo sát các điều kiện enzym có hoạt tính pectinnase và cellulase để tạo
enzym. Đã tạo ra 18 loại chế phẩm.
|
|
|
Xây dựng mô hình trồng thử
nghiệm một số giống nghệ (Curcuma longa) tại tỉnh Kon Tum.
|
Viện Hoá học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
|
Đã điều tra, khảo sát hiện
trạng, phân tích đất để lựa chọn địa điểm để triển khai đề tài; tiến hành trồng
thử nghiệm các giống nghệ trên địa bàn xã Kroong, xã Ia Dom, huyện Ia H’rai
quy mô 1000 m2/điểm/2 giống, được bố trí trên 2 loại chân đất đất
bồi, đất đồi), kết quả đã xác định giống nghệ VH2 có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt hơn giống VH1 (đạt 2,8-3,11 ở giai đoạn nghệ 10 tháng tuổi).
Trên cơ sở đó đã bố trí trồng 2 mô hình, với quy 1ha/mô hình, cho năng suất:
30,57-32 tấn/ha đối với giống nghệ VH2.
|
|
|
Nghiên cứu, sản xuất cà
phê chất lượng cao bằng công nghệ lên men tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
|
Trường Đại học Quốc tế TPHCM
|
Đề tài đã tiến hành nghiên
cứu, khảo sát các điều kiện enzym có hoạt tính pectinase và cellulase để tạo
chế phẩm enzym (thành phần môi trường, độ ẩm, thời gian,., đối với chủng nấm,
pH ban đầu và lượng (NH4)2S04 đối với chủng nấm men và vi khuẩn. Đã tạo ra 18
loại chế phẩm, trong đó có 5 chủng nấm sợi, 1 chủng nấm men và vi khuẩn có hoạt
tính pectinase và cellulasecao đã được chọn để nghiên cứu khả năng tách vỏ và
lên men cà phê. Cà phê lên men đã được tiến hành đánh giá cảm quan và kết quả
cho thấy các loại cà phê lên men đạt điểm cao (tốt và xuất sắc) so với cà phê
không lên men (trung bình hoặc dưới trung bình). Cà phê lên men có hương vị đậm
đà, béo, hậu vị tốt. Ngoài việc trích ly được chất hòa tan cao, cà phê lên
men có nhiều ưu điểm về trạng thái, màu sắc, hương và vị.
|
|
|
Sản xuất thử nghiệm “Nước
giải khát sâm dây” đóng lon và “cao sâm dây” từ nguồn nguyên liệu của địa
phương
|
Công ty TNHH Thái Hoà
|
Đã hoàn thiện và đưa vào sản
xuất 2 sản phẩm cao sâm dây, nước giải khát sâm dây đóng lon. Hiện nay sản phẩm
đã tiêu thụ trên thị, cao sâm dây gần hơn 5.000 chai (tương đương 5 kg);
nước giải khát sâm dây (5.000 lon).
|
|
|
Nghiên cứu, xây dựng mô
hình nuôi cá lồng và đề xuất biện pháp phát triển nguồn lợi thủy sản tại các
lòng hồ thủy điện Sê San trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
|
Trung tâm quốc gia giống thuỷ sản nước ngọt miền Trung
|
Đề tài đã thực hiện đầy đủ
và hoàn thành các nội dung đã đề ra, kết quả nghiên cứu đã xác định các đối
tượng đưa vào nuôi thử nghiệm, đều thích nghi với điều kiện môi trường nuôi
trồng lòng hồ Sê San 4, cá tăng trưởng nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế
cao: mô hình cá thát lát cườm thương phẩm đạt tỷ suất lợi nhuận đạt 21%; cá
lăng đuôi đỏ đạt 61%; đối với mô hình cá Điêu hồng xác định nuôi phù hợp với
điều kiện trên lòng hồ, tuy nhiên do ảnh hưởng của thiên tai nên sản lượng
thu hoạch chưa xác định được hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu là cơ sở bước
đầu quan trọng để các ngành, địa phương triển khai ứng dụng, nhân rộng trong
thực tiễn sản xuất
|
|
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống
xử lý nước thải khu giết mổ gia súc tập trung tại làng nghề tiểu thủ công
nghiệp thị trấn Đăk Hà
|
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Đăk Hà
|
Đã tiến hành khảo sát, tổ
chức học tập kinh nghiệm các địa phương trong nước đã đề xuất mô hình cử lý
nước thải phù hợp với điều kiện, quy mô nước thải của địa phương. Tổ chức xây
dựng, lắp đặt hệ thống, gồm Bề điều hòa, bể biogas (250m3), bể lắng
(kích thước: 5,3 x 42,38m), bể lọc sinh học bậc 1 (19,3 x 4,7 x 2,4), bể lọc
sinh học bậc 2 (9,56 x 5,9 x 1,3 m); diện tích nắp vòm 86m2. Tổ chức
đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành hệ thống cho đội ngũ cán bộ, công nhân
tham gia quản lý, vận hành hệ thống. Hệ thống sau hơn 1 năm đưa vào sử dụng,
vận hành ổn định, chưa xảy ra hư hỏng, đã tạo khí gas để đưa vào sử dụng
trong việc đốt lông tại khu giết mổ. kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử
lý vào bể sinh học thải ra môi trường bởi các thông số: TSS, BOD520,
N tổng số, P tổng, Phospho hữu cơ và Coliform đều đạt theo trong ngưỡng cho
phép khi xả các váo các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh học
theo quy định tại tiêu chuẩn; 40:2011/BTNMT
|
|
|
Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả các đề tài, dự án KH&CN
cấp tỉnh ở tỉnh Kon Tum
|
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN
|
Kết quả nghiên cứu đề tài
đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả ứng dụng các đề tài, dự án
KH&CN cấp tỉnh; tổ chức điều tra hiệu quả ứng dụng của các đề tài
KH&CN giai đoạn từ 2000-2013. Kết quả điều tra xác định được tỷ lệ số đề
tài, dự án được triển khai ứng dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống theo
các mức: Hiệu quả tốt; hiệu quả trung bình; hiệu quả thấp, đã xác định một số
nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế trong ứng dụng kết quả đề tài, dự án
KH&CN sau khi nghiệm thu. Từ đó đã đề xuất 3 nhóm giải pháp để nâng cao
hiệu quả ứng dụng kết quả các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh, gồm: (1) Nhóm
giái pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của KH&CN nói
chung về ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN nói riêng; (2) Nhóm giải pháp
đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu ĐTDA KH&CN cấp tỉnh của tỉnh Kon
Tum theo yêu cầu mới; (3) Nhóm giải pháp đầy mạnh chuyển giao, ứng dụng kết
quả đề tài, dự án sau nghiên cứu.
|
|
|
Xây dựng phần mềm quản lý
chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh tỉnh Kon Tum trên nền Web
|
Văn Phòng UBND tỉnh Kon Tum
|
Dự án chuyển giao, cài đặt
01 phần mềm và đã đưa vào sử dụng ứng dụng tại Văn Phòng UBND tỉnh trong công
tác quản lý chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Việc triển khai dự án góp phần cải
thiện thời gian làm việc cán bộ công chức Văn phòng UBND tỉnh; các số liệu thống
kê được cung cấp kịp thời, chính xác đã giúp cho công tác chỉ đạo của lãnh đạo
UBND tỉnh được kịp thời.
|
|
|
Nghiên cứu, hoàn thiện và
sản xuất máy huỷ tài liệu văn phòng
|
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum
|
Đã nghiên cứu, hoàn thiện
bản vẽ thiết kế và sản xuất thành công máy hủy giấy tài liệu trên cơ sở sản
phẩm sáng kiến của tác giả Nguyễn Thị Trinh, phù hợp với điều kiện làm việc ,
công suất sử dụng của các đơn vị: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum, Văn phòng
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh; Sản xuất 04 thiết bị và chuyển
giao đưa vào sử dụng tại các đơn vị.
|
|
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ xây dựng mô hình nhân giống, sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo
(Cordyceps militaris) tại tỉnh Kon Tum.
|
Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ Khoa học và Công nghệ
|
Đã tiếp nhận thành công 03
quy trình công nghệ, gồm: quy trình nhân giống; quy trình sản xuất nấm; quy
trình bảo quản, chế biến nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) để triển
khai ứng dụng trong sản xuất tại tỉnh Kon Tum; đào tạo 03 cán bộ kỹ thuật để
tổ chức triển khai dự án và duy trì nhân rộng dự án. Dự án đã sản xuất được
5.427 hộp nấm, thu được 10 kg khô quả thể. Kết quả phân, kết quả phân tích mẫu
sản phẩm cho thấy, trong các mẫu có hàm lượng một số kim loại nặng là Cadmi,
Chì, thủy ngân nhưng hàm lượng rất nhỏ so với ngưỡng cho phép theo quy định
(tại Thông tư số 02/2011/TT-BYT, ngày 13/1/2011).
|
|
|
Nghiên cứu mở rộng phạm vi
bảo hộ chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh cho sản phẩm Sâm củ trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
|
Viện thổ nhưỡng Nông hoá
|
- Đề tài đã xây dựng hồ sơ
đăng ký mở rộng phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ
(đã được cấp giấy chứng nhận).
- Bản đồ hiện trạng phân bố
sâm Ngọc Linh tỷ lệ 1/25.000.
- Bản đồ chất lượng đất
đai tại các vùng điều tra để khoanh vùng mở rộng phạm vi chỉ dẫn địa lý sâm
“Ngọc Linh” tỷ lệ 1/25.000.
- Bản đồ khả năng thích hợp
đất đai cho cây sâm Ngọc Linh tỉ lệ 1/25.000
- Bản đồ chỉ dẫn địa lý
Sâm Ngọc Linh được mở rộng ở tỷ lệ 1:25.000.
- Báo cáo 1: Ảnh hưởng của
phong tục, tập quán, yếu tố con người và phương thức canh tác đến trồng và
phát triển của cây sâm Ngọc Linh.
- Báo cáo 2: Đặc thù về thổ
nhưỡng của đất trồng sâm Ngọc Linh
- Báo cáo 3: Thực trạng chất
lượng đất vùng mở rộng CDDL sâm Ngọc Linh.
- Báo cáo 4: Xác định đặc
thù về hình thái, tính chất, chất lượng của sâm Ngọc Linh tại các vùng mở rộng
phạm vi CDĐL.
- Báo cáo 5: Đặc thù điều
kiện tự nhiên vùng mở rộng phạm vi CDĐL đảm bảo tính đặc thù sâm Ngọc Linh đã
được bảo hộ.
- Báo cáo 6: Cơ sở khoa học
và thực tiễn chứng minh tính đặc thù của sản phẩm sâm và yếu tố tự nhiên, con
người quyết định đến tính đặc thù của sản phẩm sâm tại các vùng nghiên cứu đề
nghị mở rộng phạm vi lãnh thổ được bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
|
|
|
Xây dựng mô hình sản xuất
lúa chịu lạnh trên địa bàn một số xã Đông Trường Sơn tỉnh Kon Tum.
|
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Tu Mơ Rông
|
- Đã tổ chức điều tra hiện
trạng canh tác lúa ở các xã Đông Trường Sơn (huyện Tu Mơ Rông và Kon Plông) tỉnh
Kon Tum; chọn địa bàn, chọn hộ để triển khai các mô hình:
+ Mô hình thử nghiệm diện
hẹp các giống lúa chịu lạnh (ĐS1, ĐS3, JO1, JO2) và 02 giống lúa đối chứng
(IR64 và giống lúa địa phương) trên địa bàn các xã thuộc huyện Tu Mơ Rông và
Kon Plông, với diện tích 3,6ha.
+ Mô hình nhân rộng các giống
lúa chịu lạnh được lựa chọn (ĐS3, JO1) và 01 giống lúa đối chứng trên địa bàn
các xã thuộc huyện Tu Mơ Rông và Kon Plông, với diện tích 24ha.
- Tổ chức tập huấn cho 400
lượt người về kỹ thuật sản xuất lúa chịu lạnh và hội nghị đầu bờ kết quả các
mô hình cho 400 lượt người tham gia trên địa bàn các xã triển khai dự án.
|
|
Phụ lục 1
Biểu TK1-4
NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC KH&CN
Số TT
|
Tên tổ chức nghiên cứu & phát triển
|
Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động1
|
Nhân lực hiện có đến 30/6/2019
|
Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN năm 2019
(tr.đ)
|
Ghi chú (công lập/ ngoài công lập)
|
Tổng số
|
Trong đó hưởng lương SNKH
|
Tổng số
|
Nghiên cứu viên cao cấp/Kỹ sư cao cấp
|
Nghiên cứu viên chính/Kỹ sư chính
|
Nghiên cứu viên/Kỹ sư
|
Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5) =(6÷9)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
I
|
Các đơn vị do cấp bộ,
ngành, địa phương quyết định thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Nghiên cứu, Ứng
dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ
|
Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 13/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum
|
25
|
11
|
|
|
15
|
02
|
1.865
|
|
II
|
Các đơn vị do cấp khác
thành lập được giao cho bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
25
|
11
|
|
|
15
|
02
|
1.865
|
|
___________________
1 Cơ chế hoạt động
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc 1 trong 4 loại theo Nghị định
54/2016/NĐ-CP
Phụ lục 1
Biểu TK1-5
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KH&CN NĂM 2018 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Kết quả đạt được
(số lượng)
|
Năm 2018
|
6 tháng đầu năm 2019
|
I
|
Số nhiệm vụ KH&CN
được triển khai
|
|
25
|
6
|
1
|
Lĩnh vực tự nhiên
|
N.vụ
|
|
|
2
|
Lĩnh vực kỹ thuật và công
nghệ
|
N.vụ
|
5
|
1
|
3
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
N.vụ
|
14
|
3
|
4
|
Lĩnh vực y, dược
|
N.vụ
|
3
|
2
|
5
|
Lĩnh vực xã hội
|
N.vụ
|
3
|
|
6
|
Lĩnh vực nhân văn
|
N.vụ
|
|
|
II
|
Công tác đánh giá, thẩm
định, giám định và chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
1
|
Thẩm định/có ý kiến về
công nghệ dự án đầu tư
|
DA
|
67
|
10
|
2
|
Thẩm định hợp đồng chuyển
giao công nghệ
|
HĐ
|
|
|
3
|
Giám định công nghệ
|
CN
|
|
|
III
|
Công tác phát triển
năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân
|
|
|
|
1
|
Số nguồn phóng xạ kín
|
|
|
|
-
|
Số nguồn phóng xạ được
lắp đặt mới
|
Nguồn
|
0
|
0
|
-
|
Số nguồn phóng xạ đã
qua sử dụng
|
Nguồn
|
09
|
09
|
2
|
Số thiết bị bức xạ được lắp
đặt mới
|
|
|
|
-
|
Trong lĩnh vực Y tế
|
Thiết bị
|
0
|
0
|
-
|
Trong lĩnh vực Công
nghiệp
|
Thiết bị
|
0
|
0
|
-
|
Trong An ninh hải quan
|
Thiết bị
|
0
|
0
|
3
|
Lượng đồng vị, dược chất
phóng xạ được sử dụng trong Y tế
|
Curie (Ci)
|
0
|
0
|
4
|
Thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
|
Dự án
|
|
|
5
|
Thẩm định hợp đồng chuyển
giao công nghệ bức xạ và đồng vị phóng xạ
|
Hợp đồng
|
|
|
6
|
Hướng dẫn hồ sơ cấp phép
cho các cơ sở
|
Cơ sở
|
10
|
04
|
7
|
Thẩm định, cấp phép hoạt động
cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ
|
Giấy phép
|
9
|
3
|
IV
|
Công tác Sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
1
|
Số hồ sơ hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
|
Hồ sơ
|
12
|
5
|
2
|
Số đơn nộp đăng ký
|
Đơn
|
12
|
5
|
3
|
Số văn bằng được cấp
|
Văn bằng
|
|
|
4
|
Số vụ xử lý xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp
|
Vụ
|
|
|
5
|
Số các dự án phát triển
tài sản trí tuệ được hỗ trợ
|
DA
|
02
|
02
|
6
|
Số sáng kiến, cải tiến được
công nhận
|
SK
|
69
|
61
|
V
|
Công tác thông tin và
thống kê KH&CN
|
|
|
|
1
|
Bổ sung, phát triển nguồn
tài liệu (tài liệu giấy, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, ...)
|
Tài liệu/biểu ghi/CSDL
|
|
|
2
|
Ấn phẩm thông tin đã phát
hành
|
Ấn phẩm, phút
|
|
|
2.1
|
Tạp chí/bản tin
KH&CN
|
Tạp chí/bản tin
|
6.000 cuốn/ 16 số
|
700 cuốn/4 số
|
2.2
|
Phóng sự trên đài truyền
hình
|
Buổi phát
|
07
|
02
|
3
|
Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập
nhập biểu ghi trong CSDL, số hóa tài liệu đưa vào CSDL, ...)
|
CSDL/biểu ghi/trang tài liệu
|
|
|
4
|
Thông tin về nhiệm vụ
KH&CN
|
|
|
|
4.1
|
Nhiệm vụ KH&CN đang
tiến hành
|
N.vụ
|
25
|
13
|
4.2
|
Nhiệm vụ KH&CN đã
đăng ký kết quả thực hiện
|
N.vụ
|
13
|
3
|
4.3
|
Nhiệm vụ KH&CN được
ứng dụng
|
N.vụ
|
|
|
5
|
Thống kê KH&CN
|
|
|
|
5.1
|
Số cuộc điều tra/ số
phiếu thu được tương ứng
|
Số cuộc/số phiếu
|
|
|
5.2
|
Báo cáo thống kê cơ sở
|
Báo cáo
|
2
|
1
|
5.3
|
Báo cáo thống kê tổng hợp
|
Báo cáo
|
2
|
1
|
6
|
Kết quả khác (nếu nổi trội)
|
|
|
|
VI
|
Công tác tiêu chuẩn -
đo lường - chất lượng
|
|
|
|
1
|
Số phương tiện đo được kiểm
định
|
Phương tiện
|
3552
|
1916
|
2
|
Số lượng Tiêu chuẩn kỹ thuật
mới được áp dụng
|
Tiêu chuẩn
|
0
|
|
3
|
Số lượng Quy chuẩn kỹ thuật
mới được áp dụng
|
Quy chuẩn
|
1
|
Quy chuẩn kỹ thuật kiểm định máy X- quang
|
4
|
Số đơn vị hành chính nhà
nước đã công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008,
ISO 9001:2015
|
Đơn vị
|
40
|
41
|
5
|
Số cuộc kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
|
Cuộc
|
45
|
15
|
6
|
Số mẫu được thử nghiệm và thông
báo kết quả
|
Mẫu
|
1178
|
281
|
VII
|
Công tác thanh tra
|
|
|
|
1
|
Số cuộc thanh tra
|
Cuộc
|
54
|
11
|
2
|
Số lượt đơn vị thanh tra
|
Đơn vị
|
54
|
11
|
3
|
Số vụ vi phạm phát hiện xử
lý (nếu có)
|
Vụ
|
4
|
2
|
4
|
Số tiền xử phạt (nếu có)
|
Trđ
|
9,7
|
3,5
|
VIII
|
Hoạt động đổi mới công
nghệ
|
|
|
|
1
|
Số nhiệm vụ hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho doanh nghiệp do các bộ, tỉnh/thành phố trực thuộc TW phê duyệt
|
N.vụ
|
|
|
2
|
Số doanh nghiệp có hoạt động
đổi mới công nghệ2
|
Doanh nghiệp
|
|
|
3
|
Số doanh nghiệp có hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong năm
|
Doanh nghiệp
|
|
|
4
|
Số công nghệ được chuyển
giao, đưa vào ứng dụng
|
Công nghệ
|
|
|
5
|
Số hợp đồng chuyển giao công
nghệ được thực hiện
|
HĐ
|
|
|
6
|
Tổng giá trị hợp đồng chuyển
giao công nghệ
|
Tr.đ
|
|
|
IX
|
Công tác sử dụng, trọng
dụng cá nhân hoạt động KH&CN
|
|
|
|
1
|
Bổ nhiệm đặc cách vào hạng
chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ
|
Người
|
|
|
2
|
Thăng hạng đặc cách vào hạng
chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ
|
Người
|
|
|
3
|
Kéo dài thời gian công tác
|
Người
|
|
|
4
|
Trọng dụng nhà khoa học đầu
ngành
|
Người
|
|
|
5
|
Trọng dụng nhà khoa học trẻ
tài năng
|
Người
|
|
|
6
|
Trọng dụng nhà khoa học được
giao chủ trì nhiệm vụ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng
|
Người
|
|
|
X
|
Công tác hỗ trợ hình
thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ và hình thành phát
triển doanh nghiệp KH&CN
|
Doanh nghiệp
|
|
|
2
|
Thành lập cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
|
Cơ sở
|
|
|
3
|
Hỗ trợ cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp, các nhóm nghiên cứu mạnh được ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN tại các cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN
|
Đối tượng
|
|
|
4
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cho đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN
|
Đối tượng
|
|
|
5
|
Hỗ trợ các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập chưa chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm
|
Đơn vị
|
|
|
XI
|
Công tác phát triển thị
trường KH&CN
|
|
|
|
1
|
Giá trị giao dịch mua bán
các sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường
|
Tr.đ
|
|
|
2
|
Tỷ trọng giao dịch mua bán
tài sản trí tuệ trên giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ
KH&CN
|
%
|
|
|
XII
|
Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi
nghiệp ĐMST quốc gia
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST được hình thành (doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên
khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới)
|
Doanh nghiệp
|
|
|
2
|
Số lượng dự án khởi nghiệp
ĐMST được hỗ trợ
|
Dự án
|
5
|
|
3
|
Số lượng doanh nghiệp khởi
nghiệp ĐMST được hỗ trợ
|
Doanh nghiệp
|
5
|
|
4
|
Số lượng doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo tham gia gọi vốn được từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện
mua bán và sáp nhập/tổng giá trị
|
Doanh nghiệp/ tổng giá trị
|
|
|
5
|
Số lượng các tổ chức ươm tạo,
hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST
|
Tổ chức
|
|
|
___________________
2 Doanh nghiệp
trong năm có một trong các hoạt động sau đây được coi là có đổi mới công nghệ:
1. Thực hiện nghiên cứu phát
triển công nghệ có kết quả được chuyển giao, đánh giá, nghiệm thu hoặc ứng dụng
vào sản xuất, kinh doanh hoặc có đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp).
2. Có nhận chuyển giao công
nghệ hoặc đầu tư, mua sắm mới hoặc nâng cấp máy móc, thiết bị hoặc thay đổi quy
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hoặc sản xuất hiệu quả
hơn (giảm giá thành sản xuất sản phẩm; giảm tiêu thụ năng lượng; nguyên, nhiên,
vật liệu; giảm phát thải, đạt các chỉ tiêu về môi trường; ...).
3. Đưa vào áp dụng các hệ thống
quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng như: ISO; HACCP; GMP
(thực hành sản xuất tốt); KPI (Đo lượng hiệu suất); TPM (duy trì năng suất toàn
diện); TQM (quản lý chất lượng toàn diện); PMS (cải tiến năng suất toàn diện);
thực hành 5S, Six Sigma, Kaizen, ...
4. Đạt được các tiêu chuẩn,
chứng nhận chuyên ngành: VietGap, Global Gap, GMP, BRC (Tiêu chuẩn thực phẩm
toàn cầu),... hoặc nâng cấp lên mức tiêu chuẩn cao hơn (ví dụ: GMP-ASEAN →
GMP-WHO → PIC/S → EU-GMP) hoặc đạt được các chứng chỉ quốc tế (chứng chỉ ASTM của
Mỹ; JISG3505, JIS3112 của Nhật Bản; ...).
Phụ lục 1
Biểu TK1-6
VĂN BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH NĂM
2018 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
Số TT
|
Tên văn bản
|
Ngày tháng ban hành
|
Cơ quan ban hành
|
Tỉnh ủy
|
HĐND
|
UBND
|
1
|
Quyết định số
23/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh ban hành quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum.
|
31/7/2018
|
|
|
X
|
2
|
Quyết định số 64/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt danh mục Xây dựng chỉ dẫn địa lý “Đăk Hà”
cho sản phẩm cà phê” huyện Đăk Hà thuộc Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020;
|
16/01/2018
|
|
|
X
|
3
|
Quyết định số 294/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt danh mục Đăng ký nhãn hiệu chứng nhận
“Sâm Ngọc Linh Kon Tum” thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2017-2020.
|
27/3/2018
|
|
|
X
|
4
|
Quyết định số 143/QĐ-UBND
về phê duyệt danh mục đề tài, dự án KH&CN năm 2018.
|
06/02/2018
|
|
|
X
|
5
|
Quyết định số 443/QĐ-UBND,
về phê duyệt bổ sung danh mục đề tài, dự án KH&CN năm 2018.
|
03/5/2018
|
|
|
X
|
6
|
Quyết định số 636/QĐ-UBND
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc
Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum.
|
22/6/2018
|
|
|
X
|
7
|
Quyết định số 932/QĐ-UBND
của UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng
CDĐL Ngọc Linh cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Kon Tum.
|
07/9/2018
|
|
|
X
|
8
|
Quyết định số 79/QĐ-UBND,
của UBND tỉnh Kon Tum về việc Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước tỉnh Kon Tum năm 2018.
|
08/2/2018
|
|
|
X
|
9
|
Quyết định số 570/QĐ-UBND
của UBND tỉnh về việc thành lập Ban tổ chức tổ chức Cuộc thi sáng tác biểu tượng
(logo) Chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh và Nhãn hiệu chứng nhận sâm Ngọc Linh Kon Tum
|
16/11/2018
|
|
|
X
|
10
|
Quyết định số 64/QĐ-HĐSK của
Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh về việc công nhận sáng kiến cấp tỉnh (đợt 1)
năm 2017.
|
19/3/2018
|
|
|
X
|
11
|
Quyết định số 107/QĐ-HĐSK
của Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh về việc công nhận sáng kiến cấp tỉnh (đợt
2) năm 2017
|
04/7/2018
|
|
|
X
|
12
|
Quyết định số 589/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Kon Tum về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum.
|
03/12/2018
|
|
|
X
|
13
|
Quyết định số 589/QĐ-UBND
của UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum
|
03/12/2018
|
|
|
X
|
14
|
Quyết định số 496/QĐ-UBND
UBND tỉnh về việc thành lập ban tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ, hạt
nhân tỉnh Kon Tum năm 2019
|
16/5/2019
|
|
|
X
|
15
|
Quyết định số 497/QĐ-UBND
UBND tỉnh về việc phê duyệt kịch bản diễn tập ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân
tỉnh năm 2019
|
16/5/2019
|
|
|
X
|
16
|
Quyết định số 108/QĐ-UBND
của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy
trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh
Kon Tum năm 2019
|
04/3/2019
|
|
|
X
|
17
|
Quyết định số 224/QĐ-UBND
của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục dự án thuộc Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum năm 2019
|
11/3/2019
|
|
|
X
|
Phụ lục 1
Biểu TK1-7
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ
KHOÁN ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KH&CN
Số nhiệm vụ triển khai năm 2018
|
Số nhiệm vụ mở mới năm 2019
|
Tổng số
|
Khoán đến sản phẩm cuối cùng
|
Khoán từng phần
|
Tổng số
|
Khoán đến sản phẩm cuối cùng
|
Khoán từng phần
|
Cấp Tỉnh
|
0
|
25
|
06
|
0
|
06
|
Cấp cơ sở
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 1
Biểu TK1-8
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN
KH&CN BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Quyết định thành lập
(số, ngày tháng năm)
|
Vốn điều lệ
(Triệu đồng)
|
Hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, v.v...
|
Giải ngân
(Triệu đồng)
|
Ghi chú
|
Nội dung
|
Tổng kinh phí
(Triệu đồng)
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
|
10/QĐ- UBND ngày 07/01/2009
|
2.000
|
|
0
|
0
|
0
|
|
Tài trợ
|
|
|
|
|
Cho vay
|
|
|
|
|
Bảo lãnh vốn vay
|
|
|
|
|
436/QĐ- UBND ngày 07/6/2019
|
|
Ban hành điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum
|
|
|
|
|
Phụ lục 2
Biểu TK2-2
Đơn
vị: Triệu đồng
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Quyết định phê duyệt nhiệm vụ (số ngày tháng năm)
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí đã phê duyệt thực hiện
nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Tổng số
|
Nguồn NSNN
|
Nguồn khác
|
Tổng số
|
Đã bố trí đến hết năm 2019
|
Dự kiến năm 2020
|
Số còn lại
|
Số đã thực hiện năm trước
|
Dự kiến thực hiện trong năm 2020
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=4-5-6
|
8
|
9
|
10
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp sang 2020
|
|
|
18.651
|
11.061
|
2.620
|
3.588
|
4.853
|
|
7.590
|
|
1.1
|
Nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh trên cây Sâm Ngọc Linh.
|
143/QĐ-UBND ngày 06/02/2018
|
24 tháng
|
1.830
|
1.130
|
1.020
|
110
|
|
|
700
|
Viện Bảo vệ thực vật
|
1.2
|
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao sản xuất rau, cây ăn quả an
toàn theo chuỗi giá trị tại huyện Kon Plông.
|
443/QĐ-UBND ngày 03/5/2018
|
36 tháng
|
3.975,4
|
1.502,6
|
1.100
|
250
|
152,6
|
|
2.472,8
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Kon Plông
|
1.3
|
Chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN mở rộng, phát triển sản xuất
rau an toàn theo mô hình chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên địa
bàn thành phố Kon Tum
|
443/QĐ-UBND ngày 03/5/2018
|
24 tháng
|
1.544,7
|
528
|
500
|
28
|
|
|
1.016,7
|
Phòng Kinh tế thành phố Kon Tum
|
1.4
|
Khảo sát thành phần hóa học, xây dựng qui trình định lượng saponin
trên thân, lá Sâm Ngọc Linh làm cơ sở khoa học cho các sản phẩm ứng dụng.
|
332/QĐ-UBND ngày 09/4/2019
|
28 tháng
|
2.000
|
2.000
|
|
600
|
1.400
|
|
|
|
1.5
|
Hoàn thiện quy trình chiết xuất dịch chiết từ Đảng sâm, nấm Đông trùng
hạ thảo và đề xuất các sản phẩm ứng dụng trong chế biến.
|
332/QĐ-UBND ngày 09/4/2019
|
24 tháng
|
1.900
|
1.900
|
|
600
|
1.300
|
|
|
|
1.6
|
Sản xuất thử nghiệm cà phê lên men và cà phê tách vỏ Honey bởi chế phẩm
BIOCO.
|
332/QĐ-UBND ngày 09/4/2019
|
28 tháng
|
2.000
|
1.000
|
|
400
|
600
|
|
1.000
|
|
1.7
|
Xây dựng quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá niên (Onvchostoma
gerlachi, W.K.H. Peters, 1881) trên địa bàn huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
|
332/QĐ-UBND ngày 09/4/2019
|
28 tháng
|
1.500
|
|
|
400
|
600
|
|
500
|
|
1.8
|
Xây dựng mô hình trồng cây Lan Kim tuyến (Anoectochilus sp.) dưới
tán rừng tại 02 huyện Tu Mơ Rông và Kon Plông tỉnh Kon Tum.
|
332/QĐ-UBND ngày 09/4/2019
|
28 tháng
|
1.900
|
1.000
|
500
|
600
|
800
|
|
900
|
|
1.9
|
Xây dựng mô hình phát triển trồng cây sắn bền vững tại huyện Kon Rẫy tỉnh
Kon Tum
|
332/QĐ-UBND ngày 09/4/2019
|
24 tháng
|
2.000
|
1.000
|
|
600
|
400
|
|
1.000
|
|
II
|
Nhiệm vụ mở mới 2020
|
|
|
7.912
|
4.912
|
|
4.912
|
|
|
3.000
|
Chưa được phê duyệt danh mục
|
1.1
|
Nhận diện và ngăn chặn xung đột xã hội hiện nay trên địa bàn tỉnh Kon
Tum
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá trắm đen (Mylopharyngodon
puceus Richardson, 1846) trong ao và lồng tại tỉnh Kon Tum.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Đánh giá các điều kiện thích nghi phục vụ mở rộng diện tích trồng sâm
Ngọc Linh và một số dược liệu khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Phục tráng giống nếp than và giống lúa gạo đỏ trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Xây dựng mô hình trồng cây Sa nhân tím dưới tán rừng trên địa bàn huyện
Tu Mơ Rông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong nhân giống và trồng thử nghiệm
cây Đảng Sâm trên địa bàn Thành Phố Kon Tum
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.7
|
Sản xuất thử nghiệm chiết xuất cao giàu ligustilide 0,5% từ rễ Đương
quy Nhật Bản (Angelica acutiloba).
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 2
Biểu TK2-3
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KH&CN NĂM 2020
Đơn
vị: Triệu đồng
Số TT
|
Tên Dự án/ công trình
|
Căn cứ pháp lý (QĐ phê duyệt)
|
Chủ đầu tư
|
Địa điểm xây dựng
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
Khởi công
|
Hoàn thành
|
Tổng vốn đầu tư được duyệt
|
Kinh phí được phân bổ lũy kế hết năm 2019
|
Kế hoạch vốn năm 2020
|
I
|
Dự án chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dự án mới
|
|
|
|
|
|
25.200
|
|
25.200
|
1
|
Dự án: Nâng cao năng lực ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại thành phố Kon Tum.
|
866/QĐ- UBND ngày 22/10/2015
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
TP, Kon Tum
|
2019
|
2020
|
25.200
|
0
|
25.200
|
2
|
Chuẩn bị đầu tư: Đầu tư
xây dựng Trung tâm khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
TP, Kon Tum
|
2020
|
2025
|
|
|
500
|
Phụ lục 2
Biểu TK2-5
DỰ KIẾN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2020
Đơn
vị: Triệu đồng
Số TT
|
NỘI DUNG
|
KINH PHÍ TW THÔNG BÁO NĂM 2019
|
KINH PHÍ UBND TỈNH, TP PHÊ DUYỆT 2019
|
KINH PHÍ THỰC HIỆN NĂM 2019
|
KINH PHÍ DỰ KIẾN NĂM 2020
|
A
|
Kinh phí các dự án do
Trung ương quản lý
|
|
|
|
29.670
|
B
|
Kinh phí do địa phương
quản lý
|
|
|
|
42.860
|
I
|
Kinh phí sự nghiệp
KH&CN
|
15.753
|
15.753
|
15.753
|
17.160
|
1
|
Kinh phí nhiệm vụ
KH&CN cấp Quốc gia chuyển tiếp cấp về địa phương quản lý (chi tiết theo từng
nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
2
|
Chi nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh
|
7.300
|
7.300
|
7.300
|
8.500
|
3
|
Chi nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng
|
2.050
|
2.050
|
2.050
|
1.600
|
4
|
Chi hoạt động KH&CN phục
vụ quản lý nhà nước
|
3.875
|
3.875
|
3.875
|
3.020
|
|
Hoạt động Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất
lượng
|
445
|
445
|
445
|
480
|
|
Sở hữu trí tuệ
|
1.620
|
1.620
|
1.620
|
2.140
|
|
Phát triển ứng dụng năng lượng
nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
|
880
|
880
|
880
|
190
|
|
Đào tạo, tập huấn
|
275
|
275
|
275
|
280
|
|
Đánh giá, thẩm định, giám
định và CGCN
|
605
|
605
|
605
|
50
|
|
Thanh tra KH&CN
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
Hợp tác quốc tế
|
|
|
|
180
|
5
|
Chi hoạt động KH&CN cấp
huyện
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
6
|
Chi tăng cường tiềm lực,
chống xuống cấp (trong đó: Chi sửa chữa thường xuyên cho Trung tâm Nghiên cứu,
Ứng dụng và Dịch vụ Khoa học và Công nghệ: 490trđ)
|
220
|
220
|
220
|
2.000
|
7
|
Chi khác
|
358
|
358
|
358
|
150
|
8
|
Hỗ trợ hoạt động của Liên
hiệp các Hội khoa học kỹ thuật
|
450
|
450
|
450
|
390
|
II
|
Kinh phí đầu tư phát
triển
|
0
|
0
|
0
|
25.700
|
1
|
Dự án: Nâng cao năng lực ứng
dụng công nghệ cao
|
|
|
|
25.200
|
|
trong sản xuất nông nghiệp
tại thành phố Kon Tum.
|
|
|
|
|
2
|
Chuẩn bị đầu tư: Đầu tư
xây dựng Trung tâm khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
500
|
|
Tổng số (A+B)
|
|
|
|
72.530
|
(1) Chương
trình số 47-CTr/TU ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XIV thực hiện các nghị quyết, kết luận Hội nghị Trung ương 6, khóa XI; Chương
trình số 93-CTr/TU, ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư khóa IX về việc
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; Kế hoạch số 30-KH/TU ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 06- KL/TW, ngày 01tháng 9 năm 2016 của Ban Bí
thư (Khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư (Khóa
IX) về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,v.v...
(2) Quyết định
số 542/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch phát triển KH&CN tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2012 - 2016; Quyết định
số 393/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP, ngày 29 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Quyết
định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng
ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum.
(3) Nghị định số
95/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt
động KH&CN; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế tự
chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ…
(4) Thông tư
liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC, ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ
KH&CN, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Thông tư Liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết
toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước
(5) Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quyết định số 1332/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 về việc
giao quyền tự chủ cho Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và dịch vụ khoa học và công
nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
(6) Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03/6/2008; Thông tư số
25/2014/TT-BKHCN ngày 08/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
việc chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, lập và phê duyệt kế hoạch ứng
phó xự cố bức xạ và hạt nhân.
(7) Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 thành lập Ban Chỉ
huy UPSC bức xạ, hạt nhân tỉnh Kon Tum;
(8) Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 19/6/2009.
(9) Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa
chức năng để xử lý phụ phế phẩm nông nghiệp làm phân bón
(10) Chương trình số 53-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XV về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
Kế hoạch số 740/KH- Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 28/3/2018 Thực hiện Chương trình
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập”.
(11) Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 V/v Phê duyệt Quy
hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công
nghệ trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(12) Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 13/6/2018
(13) Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ khoa học và công
nghệ tỉnh Kon Tum
(14) Trong đó, có 06 tổ chức KH&CN công lập (Trung tâm
Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ KH&CN; Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm
Quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Kon Tum; Trung tâm Công nghệ thông tin;
Trung tâm Khuyến nông và Dịch vụ kỹ thuật Nông lâm nghiệp huyện Đăk Hà; Trung
tâm thực nghiệm và Cung ứng dịch vụ - Trường Cao đẳng cộng đồng) và 02 tổ chức
KH&CN ngoài công lập (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Khoa học - Công
nghệ, thuộc Công ty TNHH Thái Hòa) và Phân Viện Tây Nguyên (thuộc Viện nghiên cứu
bảo tồn và phát triển dược liệu Sài Gòn (SMI).
(15) Sở KH&CN: 21; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
7. Trong đó: trình độ thạc sỹ: 07, đại học 21; có 4/10 huyện, thành phố đã bố
trí 01 cán bộ chuyên trách.
(16) Công ty cổ phần dược liệu MeKong, Công ty 4 ways PTY LTD
(Australia), công ty TNHH InterGreen, công ty cổ phần Solavina, công ty TNHH
ADC (Cần thơ).
(17) Trồng thử nghiệm giống dưa leo bao tử, cà chua, Dâu tây; Trồng
và sản xuất giống một số loại cây dược liệu như: Lan kim tuyến, Sâm đương quy,
sâm dây...Ngoài ra đang phối hợp với các tổ chức, các nhân thực hiện các đề tài
nghiên cứu các loại giống cây trồng như: Hoa lyly, 1 số loại cây dược liệu....
(18) Dự án: Nông trại hữu cơ Nico Yasai Măng Đen; Ứng dụng công
nghệ cao và bảo tồn và phát triển lan rừng gắn với Du lịch trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; Khởi nghiệp cùng mô hình kinh tế trang trại khép kín theo hướng hữu cơ
sinh học; Nông trại hữu cơ rau thủy canh và không gian xanh Kon Tum; Mô hình
kinh doanh quán cà phê English.
(19) Tổ chức lớp tập huấn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
các đặc sản của địa phương cho các Sở, ngành, Lãnh đạo các phòng Phòng Kinh tế
- Hạ tầng, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thành phố và
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
(20) Dự án: “Xây dựng chỉ dẫn địa lý “Đăk Hà” cho sản phẩm cà
phê huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum”, thời gian thực hiện 24 tháng, tổng kinh phí dự
án là: 1.175.271.000 đồng, trong đó kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh là:
939.861.000 đồng, ngân sách huyện đối ứng 235.410.000 đồng. Dự án: Đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu chứng nhận “Sâm Ngọc Linh Kon Tum”, thời gian thực hiện 12 tháng,
kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh là 495.543.000 đồng. Dự án: Xây dựng, quản lý
và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “cà phê xứ lạnh Kon Tum”. Dự án: Xây dựng,
quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận các dược liệu tỉnh Kon Tum.
(21) 01 Hội nghị phố biến
các văn bản pháp luật về đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu
cho 50 cán bộ, nhân viên thuộc các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; 01 khoá đào tạo kiến thức về “năng suất, chất lượng”
và các “chính sách hỗ trợ của nhà nước” cho 50 đối tượng là lãnh đạo, cán bộ quản
lý, cán bộ làm chuyên môn của các doanh nghiệp; các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan; 01 khoá đào tạo “Nhận thức và triển khai Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 cho cơ quan hành chính cấp
xã, phường năm 2018” cho 70 cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại
các xã, phường, thị trấn; 01 khoá đào tạo “Kỹ năng duy trì và cải tiến
HTQLCL theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và nhận thức chung về tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015” cho 76 cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác tại các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh; 01 Hội nghị phổ biến Văn bản
quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh
doanh vàng, vàng trang sức mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh ngày cho 17 Doanh nghiệp; 01
khóa đào tạo “Chuyển đổi, áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng Theo Tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động của cơ quan HCNN” từ ngày 21-24/5/2019 cho
160 công chức thuộc các cơ quan hành chính cấp tỉnh.
(22) Tổ chức kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại 30
cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đạt 100 % kế hoạch năm. Kết quả
kiểm tra phát hiện 04 cơ sở vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
và nhãn hàng hoá đã chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý. Thông qua công tác
kiểm tra, đã lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
Phối
hợp thanh, kiểm tra: Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành (do Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Cục thuế và Chi cục thuế các huyện làm trưởng đoàn - theo Quyết định số
78/QĐ-UBND ngày 08/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum) kiểm tra về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại 15 cơ sở (đạt 100% kế hoạch năm), qua kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh chấp hành tốt các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Phối hợp với phòng KTHT huyện Sa
Thầy tổ chức kiểm tra nhà nước về đo lường tại các TTTM và các chợ trên địa bàn
các huyện, xã tại 75 cơ sở, hộ kinh doanh.
(23) Năm 2013: 12 máy chủ/12 đơn vị; năm 2014: 13 máy chủ/13 đơn
vị; năm 2015: 13 máy chủ/11 đơn vị.
(24) (1) Dự án
sản xuất gạch không nung theo công nghệ Polyme khoáng tổng hợp của Công ty cổ
phần Tân Hưng. Số vốn vay 500 triệu đồng (Đã hoàn trả đủ vốn); (2) Dự án sản xuất
hoa Lily thương phẩm phục vụ Tết nguyên đán Bính Thân 2016 của Hợp tác xã thanh
niên Măng Đen. Số vốn vay 300 triệu đồng (Đã hoàn trả đủ vốn);(3) Dự án: Sản xuất
một số loài hoa lan có giá trị cao tại huyện Kon PLong, tỉnh Kon Tum của Trung
tâm Ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ (Đã hoàn trả đủ số vốn); (4) Dự
án: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây hoa lan Kim tuyến tại huyện Kon
Plông, tỉnh Kon Tum. Thời hạn cho vay 36 tháng (kết thúc vào năm 2019)
(25) Một số đổi
mới rõ nét như: Về xác định, phê duyệt các đề tài, dự án KH&CN hàng năm (đã
chuyển mạnh từ việc chủ yếu tổng hợp từ các đề xuất của các ngành, tổ chức
KH&CN sang cơ chế đặt hàng để giải quyết những vấn đề cấp thiết từ thực tiễn
của tỉnh, ngành, địa phương, chú trọng sản phẩm cuối cùng gắn với địa chỉ sử dụng,
ứng dụng cụ thể. Thực hiện việc bàn giao, chuyển giao kết quả nghiên cứu sau
nghiệm thu đến các tổ chức có liên quan để ứng dụng (Trong các năm 2018, 6
tháng đầu năm 2019 đã bàn giao kết quả của 14 đề tài, dự án cấp tỉnh cho các cơ
quan, đơn vị ứng dụng vào sản xuất và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh).