NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI
Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12
năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập
đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 24/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12
ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước) quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài như sau1:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh2
1. Thông tư này quy định về kiểm toán độc lập
đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147 và Điều 151a Luật Các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và việc kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để phục vụ yêu cầu thanh tra, giám sát ngân hàng
theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và phải tuân
thủ các Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã
(sau đây gọi là ngân hàng);
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Tổ chức tài chính vi mô;
d) Quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ
50 tỷ đồng trở lên tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm liền kề trước năm kiểm
toán.
Các quỹ tín dụng nhân dân khác thực hiện kiểm
toán độc lập theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên
hành nghề, kiểm toán viên và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc kiểm
toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong thời
gian chưa chuyển đổi theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện kiểm
toán độc lập theo quy định đối với ngân hàng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm
toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các công việc kiểm
toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
2. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc
kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra, đưa ra ý kiến về
tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán.
3. Kiểm toán hoạt động hệ thống kiểm soát
nội bộ là việc kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra,
đưa ra ý kiến đánh giá về việc tuân thủ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong
việc xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động
của hệ thống này.
4. Báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng
bao gồm báo cáo tài chính của pháp nhân tổ chức tín dụng, báo cáo tài chính hợp
nhất của tổ chức tín dụng đối với tổ chức tín dụng là đối tượng phải hợp nhất
theo quy định của pháp luật.
5. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp
các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện,
xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
6. Tổ chức kiểm toán độc lập bao gồm
doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam.
7.3 (Được bãi bỏ)
Điều 4. Phạm vi kiểm
toán
1. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Thông
tư này để kiểm toán độc lập:
a) Báo cáo tài chính;
b) Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.4 (Được bãi bỏ)
3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính bán niên,
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 5. Khuyến khích
kiểm toán
Ngân hàng Nhà nước khuyến khích tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập để kiểm toán đối
với các hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Thời gian lựa
chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
theo quy định của Thông tư này để kiểm toán báo cáo tài chính, hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ năm tài chính tiếp theo.
2.5 (Được bãi bỏ)
Điều 7. Thẩm quyền lựa
chọn tổ chức kiểm toán độc lập
1. Hội đồng thành viên quyết định lựa chọn tổ
chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc ủy
quyền cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức
tín dụng có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín
dụng là công ty cổ phần.
3. Đại hội thành viên quyết định hoặc ủy quyền
cho Hội đồng quản trị quyết định (đối với trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng
có quy định) lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán tổ chức tín dụng là hợp
tác xã.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định lựa chọn
tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 8. Nội dung kiểm
toán độc lập
1. Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm kiểm toán:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.6 Kiểm toán độc lập hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Kiểm toán hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trong đó bao gồm các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định nội bộ) tuân thủ quy định của pháp luật hiện
hành, quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với những nội dung của hệ thống kiểm soát
nội bộ đã được kiểm toán tuân thủ mà không có sự thay đổi thì không phải kiểm
toán lại nội dung đó;
b) Kiểm toán hoạt động hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
c) Ngoài nội dung kiểm toán quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thực hiện kiểm toán hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nội
dung đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội
bộ.
3.7 Kiểm toán
hoạt động đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này nhằm bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động;
bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
b) Hệ thống thông tin tài chính
và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
Điều 9. Ý kiến kiểm
toán độc lập
1. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm
toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập phải đưa ra ý kiến theo quy định
tại Khoản 1 Điều 48 Luật Kiểm toán độc lập.
2. Trường hợp báo cáo kiểm toán có ý
kiến ngoại trừ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện
kiểm toán lại.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập khác đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này để kiểm
toán lại đối với các nội dung liên quan đến ý kiến ngoại trừ trong báo cáo kiểm
toán.
4.8 Trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi kết quả kiểm toán lại cho Ngân
hàng Nhà nước để báo cáo.
Điều 10. Kết quả kiểm
toán độc lập
1. Kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Báo cáo kiểm toán;
b) Thư quản lý và các tài liệu, bằng chứng
liên quan.
2.9 Báo cáo kiểm toán đối với
báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kế toán, chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Báo cáo kiểm toán đối với hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu
phải đánh giá được tình hình tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống kiểm
soát nội bộ và đánh giá được tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ
thống này trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và các mục
tiêu khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với nội dung
quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
3. Thư quản lý phải phản ánh những vấn đề, sự
kiện cụ thể trong quá trình kiểm toán, bao gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi
ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý tối thiểu
phải có các nội dung sau:
a) Phương pháp tiếp cận chung, phạm vi của cuộc
kiểm toán và các yêu cầu cần bổ sung;
b) Đánh giá những thay đổi về chính sách và
thông lệ quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Rủi ro có thể ảnh hưởng trọng yếu đến các
báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
d) Đề xuất điều chỉnh của tổ chức kiểm toán độc
lập và kiểm toán viên hành nghề đối với vụ việc, sự kiện đã ảnh hưởng hoặc có
thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Ý kiến không thống nhất với người quản lý,
điều hành tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về các vấn đề có thể
ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính, hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc đến ý kiến của kiểm toán
viên hành nghề và tổ chức kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên hành nghề và tổ chức
kiểm toán độc lập phải nêu rõ tình trạng giải quyết những ý kiến không thống nhất
đó và mức độ ảnh hưởng của vấn đề;
e) Các vấn đề khác được thỏa thuận trong hợp
đồng kiểm toán.
Điều 11. Điều kiện đối
với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Đã thành lập và có thời gian hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam tối thiểu 03 năm;
2. Có vốn chủ sở hữu, vốn được cấp từ 10 tỷ đồng
trở lên;
3. Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10
người trở lên;
4. Có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề
tham gia kiểm toán một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Trong đó, phải có ít nhất 03 kiểm toán viên hành nghề có
từ 02 năm kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng trở lên.
5. Các kiểm toán viên hành nghề và người đại
diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
quy định tại Điều 13 Thông tư này;
6. Không có quan hệ mua trái phiếu, mua tài sản,
góp vốn, liên doanh, mua cổ phần với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
7. Không là khách hàng đang được cấp tín dụng
và được cung cấp các dịch vụ khác với điều kiện ưu đãi của ngân hàng, tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
8. Không kiểm toán độc lập chính ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó trong thời gian
05 năm liên tiếp liền kề trước năm kiểm toán;
9.10 (Được bãi bỏ)
10. Không bị xử lý vi phạm pháp luật về kiểm
toán độc lập trong 02 năm liền kề trước năm kiểm toán;
11.11 Tổ chức kiểm
toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc danh sách tổ chức kiểm toán
và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho
đơn vị có lợi ích công chúng theo công bố của Bộ Tài chính cho giai đoạn thực
hiện kiểm toán.
Trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán thì tổ
chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng phải thuộc danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách
kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo công bố của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cho giai đoạn thực hiện kiểm toán.
12. Không thuộc những trường hợp không
được kiểm toán theo quy định tại Điều 30 Luật Kiểm toán độc lập;
13. Đáp ứng các quy định khác về kiểm
toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.
Điều 12. Điều
kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi
mô, quỹ tín dụng nhân dân
1. Các kiểm toán viên hành nghề và người
đại diện tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán tổ chức tài chính vi mô, quỹ
tín dụng nhân dân phải có đủ các tiêu chuẩn nêu tại Điều 13 Thông
tư này;
2.12 Tổ chức
kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi
mô, quỹ tín dụng nhân dân thuộc danh sách tổ chức kiểm toán và danh sách kiểm
toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng theo công bố của Bộ Tài chính cho giai đoạn thực hiện kiểm toán.”
2a.13 Không kiểm
toán độc lập chính tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân đó trong thời
gian 05 năm liên tiếp liền kề trước năm kiểm toán.
3. Không thuộc những trường hợp không
được kiểm toán theo quy định tại Điều 30 Luật Kiểm toán độc lập;
4. Đáp ứng các quy định khác về kiểm
toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.
Điều 13.
Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên hành nghề và người đại diện của tổ chức kiểm
toán độc lập tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
1. Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán do Bộ Tài chính cấp;
2. Kiểm toán viên hành nghề là người
Việt Nam phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày được cấp Giấy chứng
nhận kiểm toán viên hành nghề;
3. Kiểm toán viên hành nghề là người
nước ngoài phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm kiểm toán tại Việt Nam;
4. Không là khách hàng đang được cấp
tín dụng, được cung cấp các dịch vụ khác với điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán;
5. Không bị xử lý vi phạm pháp luật về
kiểm toán độc lập trong 02 năm liền kề trước năm kiểm toán;
6. Không thuộc những trường hợp không
được kiểm toán theo quy định tại Điều 19 Luật Kiểm toán độc lập;
7. Đáp ứng các quy định khác về kiểm
toán độc lập quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán viên hành nghề tham gia kiểm
toán tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều
18, Điều 29 Luật Kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật hiện hành
về kiểm toán độc lập.
2. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
chính xác và kịp thời của các thông tin cung cấp cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập.
3. Hiểu biết, tuân thủ các quy định của
pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Giải trình hoặc cung cấp thông tin,
số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
5. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát
hiện tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán không tuân
thủ các quy định của pháp luật liên quan đến phạm vi kiểm toán thì phải thông
báo và kiến nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm
toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào báo cáo
kiểm toán hoặc thư quản lý theo yêu cầu tại khoản 2 và khoản 3 Điều
10 Thông tư này.
6. Sau khi phát hành báo cáo kiểm
toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật
và các quy định liên quan đến phạm vi kiểm toán thì tổ chức kiểm toán độc lập
phải thực hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba
theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thông báo cho Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 15.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
theo đúng quy định của Thông tư này.
2.14 Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có trách
nhiệm gửi thông báo bằng văn bản về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn cho
Ngân hàng Nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài gửi cho Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) gửi cho Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi
quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định
tại Điều 39 Luật Kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật hiện hành
về kiểm toán độc lập.
4.15 Trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gửi kết quả kiểm toán độc lập
cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
5.16 Thực hiện
kiểm toán lại đối với trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ; gửi kết
quả kiểm toán lại cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều này.
6. Kịp thời báo cáo, giải trình và đề
xuất ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật
đối với các trường hợp sau đây:
a) Không đảm bảo đúng thời hạn gửi kết
quả kiểm toán độc lập;
b) Phát sinh những bất đồng, tranh chấp
về kết quả kiểm toán độc lập.
7. Thực hiện việc công bố công khai
thông tin tài chính theo đúng quy định hiện hành.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ
sở chính
1.17 (Được
bãi bỏ)
2.18 Phân
tích, đánh giá và xử lý kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán độc lập lại
nhận được theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 Thông tư
này.
Trường hợp phát hiện kiểm toán viên
hành nghề và tổ chức kiểm toán vi phạm quy định pháp luật trong quá trình thực
hiện kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất xử lý kịp thời với Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
3. Báo cáo và đề xuất kịp thời với Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý
các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này.
4. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực
hiện quy định tại Thông tư này và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm các quy định của Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Điều 17.
Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng
1.19 Tổng hợp,
đánh giá, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các báo cáo của Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư
này.
2. Phân tích, đánh giá và kiến nghị việc
xử lý kết quả kiểm toán độc lập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3.20 Báo cáo,
đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các nội dung sau đây:
a) Xem xét, giải quyết đối với các trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này;
b) Có văn bản gửi Bộ Tài chính khi
phát hiện hoặc nhận được báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố quy định
tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này về kiểm toán viên hành nghề
và tổ chức kiểm toán vi phạm quy định pháp luật trong quá trình thực hiện kiểm toán
độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực
hiện quy định tại Thông tư này và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xử lý đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật
về kiểm toán độc lập.
5.21 (Được
bãi bỏ)
6. Có ý kiến về nghiệp vụ chuyên môn
thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan pháp
luật.
Điều 18.
Giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập
Việc giải quyết tranh chấp về kiểm
toán độc lập của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH22
Điều 19.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Quyết định số 121/2005/QĐ-NHNN ngày
02 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế về kiểm
toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực.
3. Đối với những hợp đồng kiểm toán được
ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật được tiếp tục thực hiện
theo các thỏa thuận đã ký kết.
Điều 20.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra giám
sát ngân hàng; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; tổ chức kiểm toán độc lập; kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
1 Thông tư số
24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN
ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Kiểm toán
độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
3 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
4 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
5 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
7 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
8 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
9 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
10 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
11 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
12 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
13 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
14 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
15 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
16 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
17 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
18 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
19 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
20 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
21 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
22 Điều 3 và Điều 4 của
Thông tư số 24/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm
tổ
chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Việc kiểm toán độc lập hoạt động hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với nội dung đánh giá nội bộ về mức đủ vốn của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư này được thực hiện cho
năm tài chính 2022 trở đi./.”