ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2327/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
16 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 1234/QĐ-BNV
ngày 03/12/2021 của Bộ Nội vụ phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ cán
bộ các cấp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1087/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm
2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 3879/TTr-SNV ngày 11/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Vụ ĐTBD CBCCVC - Bộ Nội vụ;
- Trường Chính trị tỉnh;
- Các Huyện ủy, thành ủy;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NY
|
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH
THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2327/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg
ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021 - 2025; cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và
hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cấp chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị
và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Ninh Thuận và hội nhập quốc tế.
b) Thực hiện đạt hiệu quả các mục
tiêu, chỉ tiêu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được đề ra tại
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Nâng cao toàn diện chất lượng,
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán
bộ chủ chốt các cấp của tỉnh, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ
năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài.
Có cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số;
cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc;
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng phải đảm bảo đúng đối
tượng, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm;
đào tạo bồi dưỡng phải có trọng tâm, trọng điểm, gắn đào tạo, bồi dưỡng với bố
trí sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
c) Gắn trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng, cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
II. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
1. Cán bộ, công chức
đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện, thành phố (sau đây ghi tắt là cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện).
2. Cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây ghi tắt là cán bộ, công chức cấp xã), kể cả những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Viên chức trong đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây ghi tắt là viên chức).
4. Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp (sau đây ghi tắt là Đại biểu HĐND các cấp).
III. MỤC
TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và
năng lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt đảm bảo về tiêu chuẩn, đồng bộ về
cơ cấu trình độ để đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân, đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững và nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo; đồng thời,
góp phần thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết số 07- NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
a) Đối với cán bộ, công chức cấp
tỉnh, cấp huyện:
- Trình độ chuyên môn: 100% cán
bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện đạt trình độ chuyên môn đáp ứng theo yêu cầu
của vị trí việc làm.
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ (bao gồm: bồi dưỡng lãnh đạo, quản
lý cấp Sở và tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện; bồi dưỡng lãnh
đạo, quản lý cấp phòng và tương đương): Phấn đấu 100% cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu
số: 100% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn
công tác.
- Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học,
kiến thức quốc phòng và an ninh theo tiêu chuẩn quy định: Hàng năm, 100% cán bộ,
công chức được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, kế hoạch của tỉnh.
- Hàng năm có ít nhất 80% cán bộ,
công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ,
văn hoá công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực
thi công vụ.
- 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và
tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy
định.
b) Đối với viên chức:
- 100% viên chức được bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
- 100% viên chức giữ chức vụ quản
lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
- Hàng năm, có ít nhất 60% viên
chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, cập nhật nâng cao kiến thúc, kỹ
năng nghề nghiệp chuyên ngành.
- 25% viên chức và 30% viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
c) Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp:
- 100% đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ
năng và phương pháp hoạt động.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương
pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ.
d) Đối với cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- 75% cán bộ cấp xã có trình độ
chuyên môn từ Cao đẳng trở lên.
- 90% công chức cấp xã có trình
độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên; 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn
phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã
người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử
dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
- Hàng năm, có ít nhất 60% cán
bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo
đức công vụ.
- 20% cán bộ, công chức xã và
15% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã dưới 40 tuổi công tác tại địa
bàn hoặc lĩnh vực có yêu cầu sử dụng ngoại ngữ đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở
lên theo quy định.
- Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp
hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
IV. NỘI DUNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG:
1. Về đào
tạo:
a) Lý luận chính trị:
- Đào tạo trình độ lý luận chính
trị theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên
chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật
nội dung các văn kiện, nghị quyết, chủ trương của Đảng để nâng cao trình độ lý
luận chính trị đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
b) Về chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tiếp tục đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học đối với cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu
phát triển của từng vùng, miền.
- Tăng cường, đẩy mạnh đào tạo
trình độ sau đại học trong và ngoài nước đối với cán bộ, công chức, viên chức
trên cơ sở đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm, phù hợp với quy hoạch, yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
đảm bảo chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu theo quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Khuyến khích viên chức tự học
tập nâng cao trình độ sau đại học phù hợp với công tác chuyên môn và nhu cầu sử
dụng lâu dài nguồn nhân lực chất lượng cao của cơ quan, đơn vị nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Về bồi
dưỡng:
a) Kiến thức quản lý nhà nước:
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; cập nhật kiến thức cho
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện;
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật;
văn hóa công sở; nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
b) Bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng - an ninh theo các chương trình quy định dành cho cán bộ, công chức, viên
chức.
c) Cập nhật và nâng cao kiến thức,
năng lực hội nhập quốc tế đối với cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức phụ
trách công tác có liên quan.
d) Bồi dưỡng kiến thức tin học,
ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và tiếng
dân tộc thiểu số cho các đối tượng công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống.
đ) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật;
kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp.
V. CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Chỉ
tiêu đào tạo (trong nước):
a) Lý luận chính trị:Thực hiện
theo Kế hoạch được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
b) Đào tạo trình độ đại học:
Đào tạo trình độ đại học đối với
cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; chỉ tiêu đào tạo giai đoạn 2021-2025: 190 chỉ tiêu.
c) Đào tạo trình độ sau đại học:
Trên cơ sở rà soát, đánh giá
nhu cầu đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ
quan, đơn vị, địa phương và đối chiếu với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, hằng năm các cơ quan, đơn vị, địa
phương xem xét, cử cán bộ, công chức, viên chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo theo kế hoạch; chỉ
tiêu đào tạo sau đại học các ngành giai đoạn 2021-2025: 620 chỉ tiêu.
2. Chỉ
tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, kiến thức (trong nước):
a) Về kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
- Chương trình Chuyên viên cao
cấp: 10 chỉ tiêu/năm (hàng năm cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia theo
thông báo chiêu sinh của Học viện Hành chính Quốc gia).
- Chương trình Chuyên viên
chính: 100 chỉ tiêu/năm (mỗi năm tổ chức 01 đến 02 lớp tại Trường Chính trị tỉnh
hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ, ngành Trung ương tổ chức
bồi dưỡng theo quy định).
- Chương trình Chuyên viên: 300
chỉ tiêu/năm (mỗi năm tổ chức từ 02 đến 03 lớp tại Trường Chính trị tỉnh hoặc
phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ, ngành Trung ương tổ chức bồi
dưỡng theo quy định).
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cấp: 200 chỉ
tiêu/năm.
b) Về bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các ngành: Trên cơ sở các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
theo vị trí việc làm và theo hạng chức danh nghề nghiệp do Bộ, ngành Trung ương
ban hành; hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện để các Sở, ngành phối hợp,
tổ chức các lớp bồi dưỡng (01 khóa/Sở, ngành) về chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu
chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp đối với vị trí việc làm.
c) Ngoại ngữ:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trên
cơ sở thực hiện theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh - với mục tiêu tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng,
cơ cấu hợp lý và có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và
làm việc trong môi trường quốc tế. Đến năm 2025, phấn đấu tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đạt
tỷ lệ nêu tại khoản 2 Mục III Kế hoạch này.
d) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
và phương pháp hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2021-2026: UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp
huyện, cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Công văn số 1268/BNV-ĐT ngày
28/3/2021.
đ) Tiếng dân tộc thiểu số (tiếng
dân tộc Chăm và tiếng dân tộc Raglai): Mỗi năm tổ chức từ 02 đến 03 lớp (số
lượng 40 người/lớp).
3. Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (ở nước ngoài):
Xét, cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chỉ tiêu, đề án, thông báo
chiêu sinh của các Bộ, ngành Trung ương.
VI. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nâng
cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng:
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ
vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn các ngạch, chức danh công chức, viên chức; tiêu
chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
của các cơ quan, đơn vị; đào tạo bồi dưỡng phải có trọng tâm, trọng điểm, gắn
đào tạo, bồi dưỡng với bố trí sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; quan tâm đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
cho cán bộ, công chức, viên chức nữ trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo,
quản lý các cấp; góp phần triển khai thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Xây dựng cơ chế đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc
xác định nhu cầu và cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, bảo đảm hiệu quả gắn với yêu cầu công việc.
- Nghiên cứu, đưa nội dung đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức vào tiêu chí thang điểm thi đua
hàng năm của cơ quan, đơn vị cũng như nội dung đánh giá, xếp loại cán bộ, công
chức, viên chức năm.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức học và tự học để đáp ứng yêu cầu trình độ theo quy
định, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực làm việc.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo
trong nước định hướng, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ cho sinh viên, học sinh của tỉnh tham gia học tập các
chuyên ngành đặc thù, ngành kỹ thuật cao nhằm mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
cho địa phương trong những năm tiếp theo.
2. Nâng
cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
trang bị kỹ năng, phương pháp điều hành cho đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức,
viên chức tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành, địa
phương: cử cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý và cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị
tham gia đầy đủ các lớp học tập, trao đổi kinh nghiệm quản lý và thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng do các Bộ, ngành triển khai, tổ chức hằng năm.
- Tổ chức các chương trình giao
lưu, học tập kinh nghiệm, chia sẻ kinh nghiệm cùng các địa phương trong nước.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của địa phương để
có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhất là khâu kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Chú trọng
khâu lựa chọn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có chuyên môn, có chức năng đào tạo,
bồi dưỡng đúng với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh.
3. Xây dựng
hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học:
- Khuyến khích đào tạo và hỗ trợ
kinh phí đào tạo sau đại học cho cán bộ, công chức, viên chức (trong đó, chú
trọng những ngành,chuyên ngành kinh tế trọng điểm tỉnh đang thu hút); đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chỉ tiêu,đề án, thông báo chiêu sinh của các Bộ,
ngành Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ kinh phí đào tạo trình độ sau đại học đối với các chuyên ngành theo
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Hình thức
đào tạo, bồi dưỡng:
- Áp dụng các hình thức tập
trung, không tập trung, vừa làm vừa học phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng.
- Phối hợp các Bộ, ngành Trung
ương và cơ quan, đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng các chương
trình, mô hình đào tạo theo hình thức trực tuyến (online) bảo đảm phù hợp với
phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế và công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
được thực hiện như sau:
1. Đối với hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức: thực hiện từ nguồn Ngân sách nhà nước; nguồn của cơ
quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, của cán bộ, công chức và nguồn tài trợ
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng viên chức: thực hiện từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập,
đóng góp của viên chức, nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương
trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn khác bảo đảm theo
quy định của pháp luật.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Giao các cơ quan, đơn vị,
địa phương:
a) Chủ động tổ chức thực hiện
hoặc phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung, nhiệm vụ
và giải pháp có liên quan nêu tại Mục VI của Kế hoạch này.
b) Rà soát cơ cấu, tiêu chuẩn
trình độ, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị, địa phương và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (nếu có) và nhu cầu thực
tế để xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2021-2025 đối với cán bộ,
công chức, viên chức của ngành, địa phương theo mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch
này (trong đó, phải đảm bảo ít nhất bằng chỉ tiêu chung) - gửi về Sở Nội vụ
trước ngày 20/12/2021 để theo dõi, phối hợp;
Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cụ thể hàng năm (tập trung - ưu tiên đối với cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ, năng lực chưa phù hợp với tiêu chuẩn của chức danh, vị
trí việc làm - đang đảm nhận hoặc quy hoạch) và gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để làm cơ sở triển khai
tổ chức thực hiện.
c) Cân đối hợp lý kinh phí dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn kinh phí
được phân cấp thẩm quyền quản lý và sử dụng (nếu có).
d) Chủ động phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của
pháp luật.
đ) Định kỳ hàng năm (trước
ngày 15/12 - kể từ năm 2022) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nội vụ để
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm
bảo chất lượng, hiệu quả Kế hoạch ban hành tại Quyết định này; trên cơ sở đó,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết sau 03 năm, tổng kết sau 05 năm thực hiện
và xây dựng Kế hoạch cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở
tiếp tục triển khai thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định;
trên cơ sở đó, hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
c) Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều
chỉnh chế độ, chính hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng; đảm bảo thỏa đáng, phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tế nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng
nỗ lực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công
tác.
d) Trên cơ sở nhu cầu của các
cơ quan, đơn vị, địa phương và tình hình thực tế; hàng năm phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở phù hợp
với khả năng chi ngân sách và tình hình, nhu cầu thực tế; trong đó, lồng ghép kế
hoạch - chỉ tiêu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Kế hoạch,
Đề án theo mục tiêu của Trung ương, địa phương (trong trường hợp không nhất thiết
phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện riêng như: đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập quốc tế;
công tác chuyên trách về công nghệ thông tin, công tác hộ tịch, …).
3. Giao Sở Tài chính:
a) Phối hợp, thống nhất với Sở
Nội vụ để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; trên cơ sở bố trí đủ kinh phí thực hiện,
đảm bảo đạt chỉ tiêu hàng năm và mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch ban hành tại
Quyết định này.
b) Tăng cường công tác quản lý,
kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện
thanh - quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; đặc biệt là hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động sử dụng kinh phí
để đẩy mạnh thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn tài chính của đơn vị,
trường hợp cần thiết, kịp thời đề xuất - tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
thống nhất phương án hỗ trợ.
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất cấp có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức, viên chức (nhất là đào tạo ngoài tỉnh và hỗ trợ cán bộ, công chức,
viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng)
vào thời điểm phù hợp trong thời gian tới trên cơ sở đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành và điều kiện ngân sách của tỉnh để khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận
chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
4. Giao Trường Chính trị tỉnh
triển khai thực hiện và các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có):
a) Chủ động nghiên cứu, biên soạn,
đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo thẩm quyền được giao để nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở phù hợp
quy định của pháp luật hiện hành.
b) Xây dựng đội ngũ giảng viên
có năng lực, trình độ và cơ cấu hợp lý, tăng cường sử dụng và xây dựng đội ngũ
giảng viên thỉnh giảng.
c) Chủ động thực hiện hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ để tăng cường hiện đại hóa cơ sở, đảm bảo phù hợp
với nhu cầu, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong thời
gian tới.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc hoặc xét thấy cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch;
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.