ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2082/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 05
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản
năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
th ôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số
110/KH-UBND ngày 05/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số
1846/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 403/TTr-SNN ngày
15/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi là Chương trình), với
những nội dung chủ yếu như sau (kèm theo Chương trình):
1.
Quan điểm và định hướng
- Bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản để duy trì và phát triển bền vững ngành thủy sản; góp phần bảo
đảm sinh kế cho cộng đồng ngư dân; bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường
sống của các loài thủy sản.
- Bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá và
điều kiện kinh tế - xã hội; không ảnh hưởng đến môi trường, đa dạng sinh học;
thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng để bảo đảm phát triển bền vững.
- Thu hút, huy động
nguồn lực xã hội vào công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; lấy cộng
đồng ngư dân làm lực lượng nòng cốt, đẩy mạnh thực hiện phương thức đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ, vùng nội địa.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ, tái
tạo nguồn lợi thủy sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản có giá trị kinh tế và
nghiên cứu khoa học; gắn với quản lý có hiệu quả các hoạt động khai thác thủy sản
theo hướng bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học của tài nguyên sinh vật.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Ngăn
chặn sự suy giảm và tiến tới phục hồi, tái tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm với sự tham gia của cộng đồng để góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phát
triển nghề cá bền vững. Hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản được xây dựng
thống nhất, cập nhật thường xuyên, liên tục.
- Đến năm 2030: Công
tác điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy
sản được thực hiện đầy đủ, liên tục; thông tin, dữ liệu về nguồn lợi thủy sản
được số hóa, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản. Thực hiện
tốt đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nhân rộng tại khu vực vùng
biển ven bờ, vùng nội địa; nhân rộng thả rạn nhân tạo tại một số khu vực có đủ
điều kiện để phục hồi nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái, các loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm.
- Tầm nhìn đến năm
2045: Nguồn lợi thủy sản được bảo vệ, tái tạo và phát triển tốt, đáp ứng đủ nhu
cầu sinh kế của cộng đồng và phát triển bền vững ngành thủy sản.
3. Nội dung, nhiệm vụ
chủ yếu
3.1. Điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản
- Phối hợp điều tra
hiện trạng và đánh giá biến động nguồn lợi thủy sản vùng lộng, vùng ven bờ,
vùng nội địa (bao gồm cả các hệ sinh thái đầm phá, cửa sông, rừng ngập mặn, bãi
bồi ven biển, san hô, cỏ biển); phối hợp thăm dò, điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản ở vùng biển sâu.
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản theo chuyên
đề, điều tra nghề cá thương phẩm hàng năm làm cơ sở phục vụ công tác quản lý
khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Điều tra, đánh giá
tác động của các nghề, ngư cụ khai thác thủy sản đến nguồn lợi thủy sản làm cơ
sở sửa đổi, bổ sung danh mục nghề, ngư cụ cấm khai thác thủy sản.
3.2. Bảo tồn biển
- Thành lập và đưa
vào hoạt động khu bảo tồn biển Hòn Chuối, Hòn Khoai, Hòn Đá Bạc và các khu bảo
tồn biển mới được phê duyệt tại Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
thời kỳ 2021 - 2030.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư
sống trong và xung quanh khu bảo tồn biển.
- Điều tra, khảo sát
bổ sung về môi trường, đa dạng sinh học làm cơ sở đề xuất điều chỉnh, mở rộng
diện tích, phân khu chức năng của các khu bảo tồn biển đã thành lập phù hợp với
thực tiễn.
- Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn biển; đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư tại các địa phương có khu bảo tồn biển.
3.3. Bảo vệ, tái tạo
nguồn lợi thủy sản
- Rà soát, công bố bổ
sung danh mục nghề, ngư cụ cấm khai thác thủy sản, khu vực cấm khai thác thủy sản
có thời hạn, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung
sinh sống và đường di cư tự nhiên của loài thủy sản.
- Tăng cường quản lý
nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
khu bảo tồn đất ngập nước.
- Thực hiện bảo tồn,
lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu, loài có giá
trị kinh tế, khoa học, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Triển khai thả rạn
nhân tạo, trồng cấy san hô, tạo sinh cảnh, nơi cư trú, sinh sản và sinh trưởng
của các loài thủy sản ở một số khu vực có điều kiện thuận lợi, phù hợp.
- Tập trung nghiên cứu,
sinh sản nhân tạo các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có giá trị kinh tế cao
phục vụ nuôi trồng thủy sản và thả bổ sung, tái tạo vào các vùng nước tự nhiên
nhằm khôi phục nguồn lợi thủy sản trên cơ sở bảo đảm cân bằng sinh thái.
- Tăng cường quản lý
các khu vực, loài được tái tạo, phục hồi để bảo đảm việc thả bổ sung các loài
thủy sản đạt hiệu quả; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thả bổ sung, tái tạo, phục
hồi các loài thủy sản.
- Triển khai Quỹ bảo
vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản để hỗ trợ các chương trình, dự án, hoạt động
phi dự án về lĩnh vực bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3.4. Thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Xây dựng tài liệu
hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các khu vực đầm phá, bãi bồi ven biển
và vùng ven bờ theo hướng bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản kết hợp với
phát triển du lịch sinh thái nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng.
- Hỗ trợ cộng đồng khảo
sát, đánh giá nguồn lợi thủy sản, xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền
cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
thành lập quỹ cộng đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị thiết yếu cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản.
3.5. Ngăn chặn sự suy
giảm nguồn lợi thủy sản
- Đầu tư cơ sở vật chất
và nâng cao năng lực quản lý, thực thi pháp luật trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
cho các lực lượng chức năng.
- Tăng cường kiểm tra,
kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là hành vi sử
dụng chất cấm, chất độc, chất nổ, xung điện, các phương pháp, phương tiện khai
thác thủy sản có tính hủy diệt hoặc các nghề, ngư cụ cấm để khai thác thủy sản.
- Điều chỉnh, cơ cấu
lại các nghề khai thác thủy sản phù hợp với loại thủy sản, trữ lượng thủy sản,
theo hướng giảm dần nghề khai thác không thân thiện với nguồn lợi thủy sản, môi
trường, tính chọn lọc thấp, khai thác thủy sản còn non ở vùng ven bờ và trong
vùng nội địa.
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức
- Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của xã hội, đặc biệt là cộng
đồng ngư dân trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Khuyến khích ngư
dân cam kết tuân thủ quy định pháp luật về khai thác , bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản; chủ cơ sở chế biến, kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình “tháng hành động về bảo vệ nguồn lợi thủy sản”.
4.2. Đề xuất hoàn thiện
thể chế, chính sách
- Phối hợp rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các chính sách, quy định về bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản theo hướng hoàn thiện, đổi mới, bảo đảm tính khả thi,
thống nhất, đồng bộ giữa các bộ, ngành và thực tiễn địa phương; phù hợp với luật
pháp quốc tế và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Tiếp tục rà soát, đề
xuất kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản theo hướng tinh gọn,
thống nhất, hiệu quả; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan quản lý, giữa
Nhà nước với cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và các bên liên quan trong công tác
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Đề xuất xây dựng và
tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản,
chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững, điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp khai thác
thủy sản phù hợp với nguồn lợi, ngư trường, giảm áp lực khai thác vùng ven bờ.
- Thành lập và vận
hành quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, quỹ cộng đồng để huy động các
nguồn lực xã hội, nguồn tài chính đóng góp tự nguyện, tài trợ, từ thiện, ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ, đầu tư công tác
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
4.3. Đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực
- Tổ chức các khóa
đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản bảo đảm đủ năng lực, có trình độ chuyên môn sâu, kỹ năng cao, đáp ứng yêu cầu
quản lý, phát triển bền vững của ngành.
- Thu hút nguồn lực
quốc tế trong hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
4.4. Khoa học công
nghệ và hợp tác quốc tế
- Tiếp tục nghiên cứu,
lựa chọn giống bố, mẹ và hoàn thiện quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất giống
nhân tạo và nuôi thương phẩm một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy
sản bản địa, đặc hữu, loài nguy cấp, quý, hiếm nhằm bổ sung nguồn giống thủy sản
phục vụ công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh
thái thủy sinh.
- Ứng dụng công nghệ
số, công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý,… để hỗ trợ công tác quản
lý, kiểm soát khai thác, bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của loài
thủy sản, bảo vệ đường di cư tự nhiên của một số loài thủy sản lưỡng cư và di cư
xa.
- Tăng cường hợp tác
quốc tế, tìm kiếm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của các đối tác và tổ
chức quốc tế, trao đổi thông tin, học tập, chia sẻ kinh nghiệm về: điều tra, khảo
sát, đánh giá, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản (cả trên biển và ở vùng nội địa),
quản lý loài thủy sản di cư, khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(IUU),…
5. Các dự án ưu tiên
- Dự án tuyên truyền
và nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Dự án xây dựng hình
thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản.
- Dự án thả bổ sung một
số loài thủy sản bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế cao góp phần tái tạo nguồn
lợi thủy sản.
- Dự án xây dựng khu
bảo tồn và phát triển cá đồng huyện U Minh.
6. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện
Chương trình được bảo đảm từ các nguồn: Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện
hành, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh; nguồn vốn của doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia thực hiện Chương trình; nguồn
vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ nhiệm vụ được
giao trong Chương trình, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hoạt động hàng năm, huy động, quản lý nguồn kinh phí từ các nguồn vốn nêu trên
để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, sử dụng
kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển
khai các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều
2.
Tổ chức thực hiện
Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và
giải pháp đề ra; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, kịp
thời khắc phục các hạn chế, khó khăn và nhân rộng các mô hình hiệu quả; báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|