ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 637/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ KẾ HOẠCH KIÊN CỐ
HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG DO XÃ QUẢN LÝ NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ
vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thông qua Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung,
công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định mức hỗ
trợ từ Ngân sách nhà nước theo từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015
trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 632/QĐ-UBND
ngày 11/02/2015 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường
giao thông nông thôn và kênh mương nội đồng năm 2015 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 266/SNN-TL ngày 09/02/2015; Sở Giao thông Vận
tải tại Văn bản số 355/SGTVT-KH ngày 05/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch làm đường giao thông nông thôn và Kế hoạch kiên cố hóa kênh
mương nội đồng do xã quản lý năm 2015, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Các Sở: Giao thông Vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã và các cơ
quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã; Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo
cáo)
- Bộ Giao thông vận tải; (báo
cáo)
- Tổng cục Thủy lợi; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các phó VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL1,
NL, GT, GT1;
- Gửi: VB điện tử và giấy
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
KẾ HOẠCH
LÀM ĐƯỜNG GTNT THEO CƠ CHẾ HỖ TRỢ XI MĂNG CỦA TỈNH NĂM 2015
(Kèm
theo Quyết định số 637/QĐ-UBND
ngày 12/02/2015 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Thực hiện Nghị quyết số
45/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua
Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013
- 2015 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ
tướng Chính phủ; Căn cứ Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND
ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo từng nội dung công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
632/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ xi
măng làm đường giao thông nông thôn và kênh mương nội đồng
năm 2015 trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở khối lượng đăng ký
làm đường bê tông xi măng của UBND các huyện, thành phố, thị xã năm 2015; UBND tỉnh
ban hành kế hoạch làm đường GTNT năm 2015 theo cơ chế hỗ trợ xi măng với những
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
1.1 Mục tiêu chung: Từng bước Xây dựng,
phát triển và quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn (GTNT) đảm bảo thông
suốt, đồng bộ, cứng hóa, bền vững, đạt chuẩn về cấp hạng và kết nối liên hoàn với
hệ thống đường huyện, đường tỉnh, đường quốc lộ nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của địa phương; phấn
đấu đến năm 2020 tất cả các xã hoàn thành tiêu chí số 2
(giao thông) theo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà
Tĩnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể: Năm 2015 xây dựng
748,87km đường GTNT các loại (đường trục xã, trục thôn xóm, ngõ xóm, trục chính
nội đồng và đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập trung), trong đó:
- Đường trục xã:
8,74km.
- Đường trục thôn, xóm: 148,21km;
- Đường ngõ, xóm: 385,78km;
- Đường trục chính nội đồng:
198,22km;
- Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập
trung: 7,92km.
(Có phụ
lục chi tiết kèm theo)
2. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch này chỉ áp dụng đối với các
nội dung xây dựng đường GTNT nêu trong Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã
đã được phê duyệt (không áp dụng đối với các phường, thị trấn), bao gồm: (1) Đường trục xã, (2) Đường trục thôn xóm, 3) đường ngõ xóm, (4) đường trục chính nội đồng, (5) Đường vào khu sản
xuất, chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh cho năm 2015 theo nội dung “nhân
dân xây dựng công trình, nhà nước hỗ trợ” và xây dựng đường vào khu sản xuất tập
trung (rau, củ, quả) tại xã Thạch Văn, xã Thạch Trị, huyện
Thạch Hà của Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh - Công ty cổ phần.
II. QUY MÔ KỸ THUẬT
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quy mô kỹ thuật: Phải phù hợp với quy mô, tiêu chuẩn của Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
của các xã, Quy hoạch phát triển GTVT của các huyện, thành phố, thị xã đã
được phê duyệt và phải đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn quy định tại
Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ Giao
thông vận tải, quy mô tối thiểu như sau:
a. Đường trục xã, liên xã: Quy mô Bnền=6,5m, Blề=1,5m, Bmặt=3,5m,
mặt đường bằng BTXM dày 18cm đá 2x4 (1x2) mác 250# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật
liệu phần mặt đường BTXM sử dụng cho 1,0km đường gồm: Xi
măng 194,67 tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm: 555,7 m3; Cát: 301,8
m3,
b. Đường trục thôn, xóm: Quy mô Bnền=5,0m, Blề=0,75m, Bmặt= 3,5m, mặt đường
BTXM dày 16cm đá 2x4 (1x2) mác 250# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần mặt đường
BTXM sử dụng cho 1,0km đường gồm: Xi măng 173,04 tấn (xi
măng PCB40), Đá dmax=40mm: 493,9 m3; Cát: 268,2 m3.
c. Đường ngõ, xóm: Quy mô Bnền=4,0m,
Bmặt=3,0m, mặt BTXM dày 14cm đá 2x4 (1x2) mác
200# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng cho 1,0km đường
gồm: Xi măng 111,72 tấn (xi măng PCB40), Đá dmax=40mm: 374,2 m3;
Cát:208,3 m3.
d. Đường trục chính nội đồng: Quy mô
Bnền=4,0m,
Bmặt=3,0m, mặt đường BTXM dày 14cm
đá 2x4 (1x2) mác 200# độ sụt 2÷4. Khối lượng vật liệu phần mặt đường BTXM sử dụng
cho 01km đường gồm: Xi măng 111,72 tấn (xi măng PCB40), Đá
dmax=40mm: 374,2 m3; Cát;208,3 m3.
e. Đường vào khu sản xuất, chăn nuôi
tập trung: Quy mô Bnền=5,0m, Blề=10m, Bmặt=3,0m, mặt đường BTXM dày
16cm đá 2x4 (1x2) mác 200# độ sụt 2÷4. Khối tượng vật liệu phần mặt đường BTXM
sử dụng cho 1,0km đường gồm: Xi măng 127,68 tấn (xi măng
PCB40), Đá dmax=40mm: 427,7 m3; Cát:238,1 m3.
f. Phần kết cấu móng ghi ở các mục
trên là ở mức độ tối thiểu, khi triển khai thực tế cần đối
chiếu với tình trạng nền đường để bổ sung thêm phần móng hoặc có thể thay thế
các vật liệu địa phương sẵn có đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
như cuội suối, móng cát, móng gia cố vôi, gia cố xi măng…
với chiều dày tính toán đạt yêu cầu.
2. Cơ chế chính sách
2.1. Về
nguồn vốn và mức hỗ trợ
a. Ngân sách các cấp hỗ trợ xi măng cho
các loại đường trục xã, đường trục thôn xóm, đường ngõ xóm, đường trục chính nội
đồng và đường vào khu sản xuất, chăn nuôi tập trung với mức hỗ trợ theo Quyết định
số 632/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của UBND tỉnh.
b. Ngân sách huyện,
xã hỗ trợ để mua phần xi măng còn thiếu, các loại vật liệu chủ yếu khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 từ
chương trình nông thôn mới đảm bảo theo đúng Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND
ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh.
c. Phần kinh phí còn lại huy động từ
nguồn đóng góp tự nguyện của nhân dân, và các nguồn hợp pháp khác (ngày công
lao động, thiết bị máy móc thi công, vật liệu).
d. Đối với các loại đường đã được cứng
hóa nhưng chưa đủ bề rộng mặt đường theo tiêu chuẩn quy định thì khi nâng cấp,
mở rộng được hỗ trợ đầu tư với khối lượng được quy đổi theo diện tích phần bổ
sung hoặc cải tạo lại.
e. Đối với các
tuyến đường đi qua các địa bàn khó khăn theo quy định được tính châm chước về bề
rộng nền, mặt thì lượng xi măng hỗ trợ theo tỷ lệ quy định trên phần diện tích
mặt đường quy đổi.
f. Khuyến khích các địa phương có điều
kiện đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch có quy mô lớn hơn nhưng phần quy mô lớn
hơn không thuộc chính sách hỗ trợ của tỉnh.
2.2. Điều kiện để được hỗ trợ ngân
sách cấp tỉnh
- UBND huyện, thành phố, thị xã phải
có quyết định giao chỉ tiêu xây dựng đường BTXM năm 2015 cho từng xã (ghi rõ từng
loại đường, đường làm mới, đường quy đổi), trong đó cam kết bố trí đủ phần hỗ
trợ từ ngân sách cấp huyện, ngân sách xã và huy động đủ các nguồn lực hợp pháp
khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động ...) để thực hiện kế hoạch
đã đăng ký.
- Tuyệt đối không được cung ứng xi
măng xuống xã khi chưa đủ điều kiện thi công để tránh tình trạng xi măng tồn
dư, hư hỏng, thất thoát.
- Lập hồ sơ, xây dựng công trình đảm
bảo quy mô và giải pháp kỹ thuật quy định, nhưng phải nằm trong quy hoạch nông
thôn mới đã được phê duyệt.
- Phải có tổ chức giám sát cộng đồng.
2.3. Kinh phí hỗ trợ bằng xi măng
của các cấp cho năm 2015
Tổng khối lượng xi măng cần thiết là
93.603 tấn, kinh phí tương ứng là 123,56 tỷ đồng (với giá xi măng tạm tính tại
thời điểm tháng 1 năm 2015 là 1.320.000 đồng/tấn), chủng loại xi măng sử dụng
là PCB40; trong đó: tỉnh hỗ trợ 45.949 tấn xi măng tương đương 60,65 tỷ đồng;
huyện, xã và Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
- Công ty cổ phần hỗ trợ 47.653 tấn xi măng, tương đương 62,90 tỷ đồng.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo).
3. Giải pháp huy động vốn
a. Nguồn hỗ trợ của các cấp:
- Ngân sách tỉnh: Được trích từ nguồn
vốn vay của chính phủ năm 2015 cho chương trình đầu tư để hỗ trợ cho năm 2015;
- Nguồn ngân sách huyện, xã: Các cấp
căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ của địa phương và khả năng đóng góp của nhân dân để
cân đối kế hoạch xây dựng đã đăng ký.
b. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân:
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, có các hình thức huy động phù hợp
như: đóng góp bằng ngày công lao động; đóng góp bằng tiền,
vật tư; vận động nhân dân hiến đất và không bồi thường về cây cối, hoa màu. Việc đóng góp phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai,
có miễn giảm cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
c. Huy động từ cộng đồng, đóng góp tự
nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cũng như các nguồn tài chính hợp pháp khác.
d. Khi huyện, xã huy động đủ nguồn lực
(bao gồm cả phần đóng góp của người dân) để thực hiện, khi đó tỉnh mới cấp hỗ
trợ xi măng.
4. Quy trình thực hiện đầu tư
a. Cấp quyết định đầu tư: UBND xã là
cấp quyết định đầu tư, phê duyệt Báo cáo kỹ thuật - dự toán công trình.
b. Chủ đầu tư và Ban QLDA:
- Chủ đầu tư là UBND xã.
- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
hoặc Ban quản lý công trình (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) do UBND cấp xã
quyết định thành lập. Ban quản lý xã phải có sự tham gia của đại diện một số
ban, ngành, đoàn thể xã; trưởng thôn, xóm, đại diện tiêu biểu của nhân dân
trong thôn, xóm. Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng Ban.
- Nơi nào cộng đồng dân cư có đủ năng
lực và điều kiện thì UBND cấp xã thành lập Ban phát triển thôn, xóm (sau đây gọi
tắt là Ban phát triển thôn) để làm Ban QLDA. Ban phát triển thôn có sự tham gia
của đại diện đoàn thể chính trị ở thôn; trưởng thôn và đại diện tiêu biểu của
nhân dân trong thôn, xóm, Trưởng Ban là người có uy tín, trách nhiệm và năng lực
tổ chức triển khai do cộng đồng thôn, xóm trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND xã quyết
định công nhận.
c. Chuẩn bị đầu tư:
- UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách đầu tư GTNT của tỉnh; tổ chức họp dân; công bố
mức hỗ trợ của Nhà nước và mức đóng góp của nhân dân trong khu vực. Nếu đạt được
thỏa thuận (có biên bản cam kết), UBND xã tổng hợp, lập kế hoạch trình UBND cấp
huyện để được xem xét, cân đối, bố trí vốn kế hoạch theo thứ tự ưu tiên.
- Căn cứ kế hoạch được giao, UBND xã
tổ chức lập Báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở mẫu thiết kế định hình đã
được Sở Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở
Xây dựng ban hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới
đã được phê duyệt, trình phòng chuyên môn của cấp huyện thẩm định, sau đó UBND
xã phê duyệt.
d. Thực hiện đầu tư xây dựng:
- Thi công công trình: Giao cho cộng
đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức thực hiện. Trường hợp
cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện thực hiện thì xem xét lựa chọn
nhóm thợ hoặc cá nhân trong xã, thôn, xóm có đủ năng lực để thực hiện nhưng phải
được sự thống nhất của cộng đồng dân cư.
- Thực hiện giám sát cộng đồng trong
quá trình đầu tư xây dựng: UBND xã thành lập Ban Giám sát cộng đồng do Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã làm Trưởng ban với sự tham gia của đại diện HĐND,
các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi, Ban giám sát cộng đồng
thực hiện công việc theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát
đầu tư của cộng đồng và Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên bộ hướng dẫn thực
hiện Quyết định này. Trường hợp Ban Phát triển thôn làm chủ đầu tư, Ban giám
sát cộng đồng gồm: Trưởng thôn, xóm, đại diện Mặt trận, các đoàn thể, đại diện
cộng đồng dân cư.
- Nghiệm thu,
bàn giao công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành
phần nghiệm thu gồm: Ban quản lý xã (hoặc Ban phát triển thôn) và Ban Giám sát
cộng đồng.
- Thanh toán, quyết toán công trình
hoàn thành: Chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán căn cứ vào Báo cáo kỹ
thuật - dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu theo mẫu hướng dẫn của Sở Xây dựng,
hóa đơn mua vật liệu, hợp đồng xây dựng (đối với trường hợp thuê các nhóm thợ,
cá nhân, thuê máy móc thiết bị). Để đảm đảm bảo tính minh
bạch và dân chủ khi quyết toán cần phải có biên bản họp báo cáo công khai kinh
phí thực hiện công trình cho nhân dân nghe và xác nhận (trước khi họp nhân dân
thì chủ đầu tư phải báo cáo chi phí thu, chi gửi trước cho
nhân dân, tổ chức xã hội xem trước tối thiểu 3 ngày để kiểm tra, giám sát và có
ý kiến).
đ. Thanh toán:
- UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính
thực hiện việc ký hợp đồng nguyên tắc, thanh toán, quyết toán chi phí với đơn vị
cung ứng xi măng.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
liên hệ với nhà cung ứng để cung cấp xi măng cho các xã theo kế hoạch xây dựng
(để thuận tiện cần đề nghị cung cấp qua đại lý hoặc có đại diện của nhà cung ứng
xi măng trên địa bàn tỉnh);
- Thanh toán theo tỷ lệ hỗ trợ với
đúng các loại đường đã có trong quy hoạch nông thôn mới;
- UBND xã (Chủ đầu tư) là đơn vị chịu
trách nhiệm quyết toán công trình.
5. Sử dụng vật liệu địa phương và
đầu tư thiết bị:
- Yêu cầu sử dụng tối đa các loại vật
liệu địa phương như cuội suối, cát, đá thải, gạch vỡ...đưa vào xây dựng các loại
móng đường với kết cấu phù hợp nhằm đảm bảo tính bền vững và giảm giá thành
công trình. Để chủ động trong việc thi công mặt đường bê
tông xi măng nhằm giảm giá thành xây dựng, mỗi xã nên đầu tư thiết bị với yêu cầu
02 máy trộn bê tông loại 250L÷350L (chạy bằng dầu), 02 máy đầm bàn.
6. Đối với việc xây dựng đường vào khu sản xuất tập trung (rau, củ, quả) tại xã Thạch
Văn và xã Thạch Trị, huyện Thạch Hà của Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại
Hà Tĩnh - Công ty cổ phần:
- Quy mô kỹ thuật công trình theo quy
định tại Mục 1, Phần II quyết định này, khuyến khích đơn vị đầu tư xây dựng
theo đúng quy hoạch có quy mô lớn hơn, riêng phần quy mô lớn hơn không thuộc
chính sách hỗ trợ của tỉnh.
- Quy trình đầu tư:
+ Cấp quyết định đầu tư đồng thời
là Chủ đầu tư: Tổng công ty Khoáng sản và
Thương mại Hà Tĩnh - Công ty cổ phần;
+ Ban Quản lý dự án: Do Chủ đầu tư
thành lập trên nguyên tắc đảm bảo đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định.
+ Chuẩn bị đầu tư: Căn cứ kế hoạch được
giao, Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt Báo cáo kỹ thuật
- dự toán trên cơ sở tham khảo mẫu thiết kế định hình đã
được Sở Giao thông vận tải ban hành (có thể thực hiện với quy mô lớn hơn so với
hướng dẫn nhưng phần quy mô lớn hơn không thuộc chính sách hỗ trợ của tỉnh) và
mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng ban hành, phù hợp với quy hoạch khu sản xuất
tập trung đã được phê duyệt. Trường hợp đơn vị muốn thực hiện vượt kế hoạch
giao phải được sự đồng ý của UBND tỉnh.
+ Thực hiện đầu tư xây dựng: Chủ đầu
tư tự tổ chức thi công xây dựng công trình và tự chịu trách nhiệm về quản lý chất
lượng công trình.
+ Nghiệm thu hoàn thành, quyết toán
công trình: Chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần
nghiệm thu gồm: Đại diện Chủ đầu tư, Ban QLDA,
+ Quyết toán công trình: Thực hiện
theo hướng dẫn của Sở Tài chính, trong đó yêu cầu bắt buộc phải có biên bản kiểm
tra, xác nhận khối lượng đường được hỗ trợ xi măng của Sở Giao thông vận tải, Sở
Tài chính.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Giao thông vận tải:
Là cơ quan thường trực, thành lập Ban
chỉ đạo (Tổ công tác) có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND huyện và các
ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.
- Kiểm tra, rà soát lại các văn bản
hướng dẫn về quy mô kỹ thuật, các tiêu chuẩn thiết kế, quy trình quản lý chất
lượng, quản lý bảo trì đối với hệ thống đường giao thông nông thôn đảm bảo phù
hợp với Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải.
- Thành lập các tổ công tác, xây dựng
kế hoạch định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của
các địa phương; trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực hiện, chất lượng vật
tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng công trình, đánh giá có phù hợp với
các tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở,
hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng
xi măng sai mục đích, sai đối tượng, thi công công trình không đảm bảo chất lượng
phải đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm; dự kiến kế hoạch
như sau:
+ Quý I: Tổ chức tập huấn về kỹ thuật
thi công, bảo trì đường GTNT cho các địa phương;
+ Quý II: Tổ chức kiểm tra kết quả thực
hiện 6 tháng đầu năm; đôn đốc các địa phương thực hiện 6 tháng cuối năm;
+ Quý III: Tổ chức kiểm tra chất lượng
công trình, trong đó Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện khoan kiểm tra,
lấy mẫu thí nghiệm để đánh giá.
+ Quý IV: Tổ chức kiểm tra kết quả
hoàn thành của các địa phương.
- Kịp thời kiểm tra, xử lý, giải
thích, hướng dẫn, trả lời các đề xuất, kiến nghị của các địa phương.
- Lập dự toán kinh phí tổ chức tập huấn,
kiểm tra khối lượng, chất lượng thực hiện của các xã trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt đúng quy định.
- Hàng tuần, hàng tháng, đột xuất, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương về UBND tỉnh (vào trước 10h ngày thứ 6 của tuần).
2. Sở Tài chính:
- Ký hợp đồng nguyên tắc với đơn vị
cung ứng xi măng (theo Quyết định của UBND tỉnh) với các nội dung: Giá cả (phải
xem xét, phân tích, tính toán kỹ các yếu tố đầu vào, nhất là giá nhiên liệu khi
tính giá bán, phải đảm bảo nguyên tắc giảm giá phù hợp xu hướng giảm giá nhiên
liệu và phải với thấp hơn giá năm 2014), phương thức thanh toán, cách thức vận
chuyển, giao nhận (khi ký hợp đồng cung ứng xi măng phải quy định rõ trách nhiệm
của đơn vị cung ứng là bố trí xe có tải trọng phù hợp với tuyến đường để vận
chuyển xi măng đến trung tâm các thôn, xóm của địa phương), kế hoạch cung ứng
và các nội dung khác liên quan; trực tiếp thanh toán, quyết toán với nhà cung ứng;
ban hành mẫu hợp đồng để các địa phương ký hợp đồng mua xi măng với đơn vị cung
ứng.
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về phương thức và thủ tục
thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng xi măng đảm bảo thuận tiện,
kịp thời và đầy đủ;
- Hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết
toán đối với công trình thực hiện theo phương thức “Nhân dân làm công trình -
Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
- Kiểm ha, tham mưu UBND tỉnh bố trí
hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ngành liên quan hoạt động, kiểm tra, giám sát.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Sắp xếp, cân đối, lồng ghép các nguồn vốn dự án đầu tư phải ưu tiên
cho hệ thống đường huyện, đường liên xã, đường trục xã, hạn chế tối đa đầu tư dự
án trên các trục thôn, ngõ xóm, nội đồng.
4. Sở Xây dựng:
- Chủ động kiểm tra chất lượng xi
măng do đơn vị cung ứng cung cấp cho các địa phương; hướng dẫn các địa phương lập
biên bản giao nhận xi măng có số lô, ngày sản xuất và định kỳ lấy mẫu xi măng để thí nghiệm,
đánh giá chất lượng.
- Hướng dẫn các địa phương về sử dụng
vật liệu đưa vào xây dựng (kể cả vật liệu địa phương: cát, đá, sỏi, gạch ...) để
giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, công tác nghiệm
thu chất lượng vật liệu xây dựng; mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng với
phương thức “nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ” (kể cả mẫu hợp đồng
thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc, thiết bị), mẫu biên bản nghiệm thu
hoàn thành công trình.
- Hàng tháng, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng vật tư,
chất lượng công trình (khoan kiểm tra, lấy mẫu thí nghiệm ,...) của các địa
phương; kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn, yêu cầu các địa phương cam kết
thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sai phạm phải
đình chỉ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Kiểm tra, soát xét, điều chỉnh văn
bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ đầu tư xây dựng đường giao thông nông
thôn, kênh mương nội đồng theo cơ chế hỗ trợ của UBND tỉnh
nhằm giải quyết các tồn tại, vướng mắc để các địa phương tổ chức thực hiện.
5. UBND cấp huyện:
- Thành lập Ban chỉ đạo do Chủ tịch
huyện làm Trưởng Ban, là đầu mối lập kế hoạch về nhu cầu, số lượng, thời gian
cung ứng xi măng cho các xã theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; chủ động bố
trí đủ nguồn vốn hỗ trợ các địa phương. Thành lập tổ công tác, phân công cán bộ
phụ trách theo dõi từng xã để nắm thông tin, chỉ đạo kịp thời đặc biệt là công
tác quản lý chất lượng và sự minh bạch, dân chủ trong việc đóng góp của nhân
dân; giúp UBND xã khâu nối, điều phối đưa xi măng về cơ sở theo yêu cầu, kịp tiến
độ xây dựng, giảm thiểu kinh phí giao dịch của cơ sở.
- Huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng quy hoạch nông thôn mới.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
hướng dẫn các xã lập Báo cáo kỹ thuật - dự toán trên cơ sở mẫu thiết kế định
hình đã được Sở Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng
ban hành; chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ Báo cáo kỹ thuật - dự toán, hướng dẫn
tổ chức thực hiện, hướng dẫn việc sử dụng vật liệu địa phương cho phù hợp, giám
sát chất lượng thi công.
- Cân đối nguồn vốn hỗ trợ của các cấp
huyện xã và nguồn huy động đóng góp thực hiện đúng, đủ kế hoạch đã đăng ký với
UBND tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc các xã tổ chức
triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng công trình; định kỳ, đột xuất tổng hợp
báo cáo theo yêu cầu của Sở chuyên ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh
nghiệm.
6. Ủy ban nhân dân xã:
- Thành lập Ban chỉ đạo xã để tổ chức
thực hiện; trực tiếp ký hợp đồng cung ứng xi măng cho dân theo Quyết định của
UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính và trực tiếp nhận xi măng tại địa bàn xã
đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; phân phối xi măng cho các xóm để thực
hiện kế hoạch làm đường giao thông nông thôn.
- Chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới tổ chức họp dân thông báo kế hoạch làm đường giao thông nông thôn đã
được UBND tỉnh phê duyệt, công bố mức hỗ trợ của nhà nước, mức đóng góp của
nhân dân để nhân dân biết, bàn bạc thống nhất tổ chức thực hiện một cách dân chủ;
đồng thời chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng sạch (không bồi thường, hỗ trợ), tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện một
cách tốt nhất.
- Lập, phê duyệt Báo cáo kỹ thuật - dự
toán các công trình thực hiện trên cơ sở mẫu thiết kế định hình đã được Sở
Giao thông vận tải ban hành và mẫu hồ sơ dự toán được Sở Xây dựng
ban hành, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng cấp xã theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của
liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban thường trực Ủy ban hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sử dụng nguồn vốn, vật tư được hỗ
trợ; nguồn vốn, vật tư huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo
hiệu quả, đúng mục đích; công khai kế hoạch, dự toán kinh phí, vật tư được hỗ
trợ để nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng biết thực hiện và giám
sát.
7. Tổng công ty Khoáng sản và
Thương mại Hà Tĩnh - Công ty cổ phần: Trực tiếp ký hợp
đồng cung ứng xi măng để thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh, hướng dẫn của
Sở Tài chính và trực tiếp nhận xi măng tại địa bàn thi công đảm bảo chất lượng
và thời gian quy định; tổ chức thực hiện theo quy định tại Mục 6, Phần II quyết
định này.
8. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh: Tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về kế hoạch này, phản ánh
kịp thời kết quả thực hiện của các địa phương, kịp thời nêu gương các điển hình
của các địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện kế hoạch; đồng thời nêu
các tồn tại, hạn chế để có sự chỉ đạo kịp thời.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đoàn thể:
Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên,... tích cực phối hợp với các địa phương để tổ chức
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện; xây dựng kế hoạch để giúp đỡ các địa
phương triển khai thực hiện (như: Phát động phong trào ngày thứ 7, Chủ nhật
giúp dân làm đường GTNT,...).
PHỤ LỤC
KHỐI LƯỢNG ĐĂNG KÝ VÀ KHỐI LƯỢNG HỖ TRỢ
XI MĂNG LÀM ĐƯỜNG GTNT NĂM 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 637/QĐ-UBND ngày
12 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Khối lượng đăng ký
|
Khối lượng Xi măng tỉnh hỗ trợ (Xi măng PCB 40)
|
Tổng cộng (km)
|
Trong đó
|
Tổng khối lượng xi măng (tấn)
|
Tổng kinh phí mua xi măng (tỷ đồng)
|
Tổng số (tấn)
|
Trong đó
|
Đường vào khu chăn nuôi tập trung (tấn)
|
Tổng kinh phí xi măng tỉnh
hỗ trợ (tỷ đồng)
|
Đường trục xã (km)
|
Đường trục thôn, xóm (km)
|
Đường ngõ, xóm (km)
|
Đường trục chính nội đồng (km)
|
Đường vào khu chăn nuôi tập trung (km)
|
Đường trục xã (tấn)
|
Đường trục thôn xóm
(tấn)
|
Đường ngõ xóm (tấn)
|
Đường trục chính nội đồng (tấn)
|
I
|
Các xã không thuộc 30b
|
602,75
|
8,04
|
123,30
|
299,35
|
167,47
|
4,60
|
75.640
|
99,84
|
33.346
|
1.096
|
8.534
|
10.033
|
13.096
|
587
|
44,02
|
1
|
Huyện Kỳ
Anh
|
100,97
|
3,84
|
19,09
|
72,09
|
4,95
|
1,00
|
12.785
|
16,88
|
4.776
|
523
|
1.321
|
2.416
|
387
|
128
|
6,30
|
2
|
Huyện Cẩm
Xuyên
|
118,37
|
0,40
|
16,54
|
52,70
|
48,54
|
0,20
|
14.274
|
18,84
|
6.786
|
55
|
1.144
|
1.766
|
3.796
|
26
|
8,96
|
3
|
Thành phố
Hà Tĩnh
|
17,08
|
|
10,44
|
0,26
|
6,38
|
-
|
2.548
|
3,36
|
1.230
|
-
|
723
|
9
|
499
|
-
|
1,62
|
4
|
Huyện Thạch
Hà
|
100,50
|
1,00
|
20,77
|
59,87
|
16,06
|
2,80
|
12.629
|
16,67
|
5.194
|
136
|
1.438
|
2.007
|
1.256
|
358
|
6,86
|
5
|
Huyện Can Lộc
|
46,00
|
-
|
2,00
|
16,00
|
28,00
|
-
|
5.262
|
6,95
|
2.864
|
-
|
138
|
536
|
2.190
|
-
|
3,78
|
6
|
Thị xã Hồng
Lĩnh
|
2,00
|
-
|
-
|
-
|
2,00
|
-
|
223
|
0,29
|
156
|
-
|
-
|
-
|
156
|
-
|
0,21
|
7
|
Huyện Nghi
Xuân
|
45,79
|
0,50
|
7,56
|
25,13
|
12,60
|
-
|
5.621
|
7,42
|
2.419
|
68
|
523
|
842
|
985
|
-
|
3,19
|
8
|
Huyện Đức
Thọ
|
30,00
|
-
|
8,00
|
5,00
|
17,00
|
-
|
3.842
|
5,07
|
2.051
|
-
|
554
|
168
|
1.329
|
-
|
2,71
|
9
|
Huyện Hương
Sơn
|
82,04
|
2,30
|
23,10
|
44,00
|
12,64
|
-
|
10.773
|
14,22
|
4.376
|
313
|
1.599
|
1.475
|
988
|
-
|
5,78
|
10
|
Huyện Lộc Hà
|
60,00
|
|
15,80
|
24,30
|
19,30
|
0,60
|
7.682
|
10,14
|
3.494
|
-
|
1.094
|
814
|
1.509
|
77
|
4,61
|
II
|
Các xã
30b
|
140,18
|
0,70
|
24,91
|
86,44
|
24,82
|
3,32
|
17.299
|
22,84
|
12.138
|
116
|
3.448
|
5.794
|
2.356
|
424
|
16,02
|
11
|
Huyện Hương
Khê
|
111,18
|
0,70
|
18,95
|
74,07
|
14,14
|
3,32
|
13.694
|
18,08
|
9.471
|
116
|
2.623
|
4.965
|
1.343
|
424
|
12,50
|
12
|
Huyện Vũ
Quang
|
29,00
|
-
|
5,96
|
12,37
|
10,68
|
-
|
3.605
|
4,76
|
2.668
|
-
|
825
|
829
|
1.014
|
-
|
3,52
|
III
|
TCT
KS&TM Hà Tĩnh - CTCP
|
5,94
|
|
|
|
5,94
|
-
|
664
|
0,88
|
465
|
|
|
|
465
|
|
0,61
|
|
Tổng
cộng
|
748,87
|
8,74
|
148,21
|
385,78
|
198,22
|
7,92
|
93.603
|
123,56
|
45.949
|
1.211
|
11.982
|
15.827
|
15.917
|
1.011
|
60,65
|
Ghi chú:
- Chủng loại xi măng sử dụng là
PCB40;
- Bê tông sử dụng
hỗn hợp đá (2x4)cm và (1x2)cm, độ sụt 2÷4 cm;
- Đơn giá xi
măng tạm tính là 1.320.000 đồng/tấn; đơn giá cụ thể đề nghị Sở Tài chính tính
toán, tham mưu UBND tỉnh quyết định
KẾ HOẠCH
KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG DO XÃ QUẢN LÝ NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 637/QĐ-UBND ngày 12/02/2015
của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Thực hiện Nghị quyết số
45/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua
Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013
- 2015 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ
tướng Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo từng nội
dung công việc cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh; ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn bản số 19/HĐND ngày 24/01/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung nội dung quy định
cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn (GTNT) và kênh mương nội đồng
(KMNĐ) năm 2014; Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của UBND tỉnh về việc
quy định cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường GTNT và KMNĐ năm 2015 trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở khối lượng đăng ký kiên cố hóa kênh mương nội đồng do xã quản lý của các huyện, thành phố,
thị xã năm 2015; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiên cố hóa KMNĐ do xã quản lý năm
2015 theo cơ chế hỗ trợ xi măng, với những nội dung sau:
I. Mục tiêu, phạm
vi kế hoạch:
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
- Nâng diện tích tưới chủ động, góp
phần tăng năng suất cây trồng, giảm thời gian tưới; tiết kiệm
nước, điện, tăng diện tích đất canh tác, giảm ngày công nạo vét, tu sửa và tạo
cảnh quan môi trường sạch đẹp;
- Từng bước hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, góp phần hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2015, tổng chiều dài kênh kiên cố
193km, trong đó:
- Kênh bê tông: 147 km;
- Kênh xây gạch: 46 km.
(Có phụ lục chi tiết các huyện,
thành phố kèm theo)
2. Phạm vi áp dụng:
- Thực hiện đối với các xã xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (không áp dụng đối với các phường, thị
trấn).
- Hệ thống kênh mương do xã quản lý cấp
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa được kiên cố hoặc đã kiên cố nhưng bị hư
hỏng cần nâng cấp, sửa chữa, nằm trong Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới của xã đã được phê duyệt và nằm ngoài các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản đang được triển khai trên địa bàn (dự án đang chuẩn bị
đầu tư, đang thi công).
II. Giải pháp
1. Giải pháp kỹ thuật:
- Trên cơ sở hồ sơ mẫu "thiết kế
định hình", căn cứ thực tế địa hình và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của tuyến
kênh, UBND cấp huyện hướng dẫn UBND xã lựa chọn quy mô, kết cấu và độ dốc thủy
lực tuyến kênh phù hợp, không lãng phí, đảm bảo nhiệm vụ tưới tiêu. Ưu tiên tập
trung đầu tư các tuyến kênh tưới cho lúa, màu, cấp nước cho các khu sản xuất tập trung chuyên canh cao, vùng đã thực hiện xong chuyển đổi ruộng
đất, vùng đã quy hoạch cánh đồng mẫu lớn, các tuyến kênh có địa chất yếu, thấm
nước lớn; tuyến kênh đi qua khu dân cư, kênh có bờ kết hợp giao thông nội đồng,
kênh cắt qua công trình hạ tầng khác, kênh tưới có kết hợp cung cấp nước sinh
hoạt, nuôi trồng thủy sản.
- Tùy theo quy mô mặt cắt kênh đã chọn
để lựa chọn kết cấu kênh phù hợp nhằm đảm bảo an toàn, bền vững công trình và tận
dụng được tối đa vật liệu địa phương. Việc lựa chọn kết cấu kênh cần lưu ý:
+ Đối với những tuyến kênh đi qua nền địa chất xấu, độ dốc kênh lớn, tuyến kênh có mặt cắt ngang
(bxh) từ (60x60)cm trở lên, hoặc những tuyến kênh chạy sát với đường giao thông
cơ giới nên lựa chọn hình thức kênh bê tông cốt thép, có bố trí
giằng ngang nhằm đảm bảo ổn định lâu dài;
+ Trong quá trình thực hiện kiên cố
hóa kênh mương sử dụng hồ sơ “thiết kế định hình” để áp dụng với loại kích thước
và kết cấu khác hoặc sử dụng các hạng mục không có trong thiết kế định hình, cần
có tính toán cụ thể khối lượng xi măng trước khi tổ chức thực hiện.
- Đảm bảo nâng
diện tích tưới chủ động, góp phần tăng năng suất cây trồng,
giảm thời gian tưới; tiết kiệm nước, điện, tăng diện tích đất canh tác, giảm
ngày công nạo vét, tu sửa và tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp;
2. Cơ chế chính sách:
2.1. Về
nguồn vốn và mức hỗ trợ
a. Ngân sách các cấp hỗ trợ xi măng
cho kiên cố hóa kênh mương với mức hỗ trợ theo Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày
11/02/2015 của UBND tỉnh.
b. Ngân sách huyện, xã hỗ trợ để mua
phần xi măng còn thiếu, các loại vật liệu chủ yếu khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 từ Chương trình nông thôn
mới đảm bảo theo đúng Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
c. Phần kinh phí còn lại huy động từ
nguồn đóng góp tự nguyện của nhân dân và các nguồn hợp pháp khác (ngày công lao
động, thiết bị máy móc thi công, vật liệu.,.).
2.2. Điều kiện để được hỗ trợ ngân
sách cấp tỉnh
- UBND huyện,
thành phố, thị xã phải có Quyết định giao chỉ tiêu xây dựng kiên cố hóa kênh
mương năm 2015 cho từng xã (ghi rõ khẩu diện, kết cấu
kênh: bê tông, gạch xây), trong đó cam kết bố trí đủ phần hỗ trợ từ ngân sách cấp
huyện, ngân sách xã và huy động đủ các nguồn lực hợp pháp khác (bằng tiền, vật tư, vật liệu, ngày công lao động...) để thực hiện kế hoạch
đã đăng ký.
- Tuyệt đối không được cung ứng xi
măng xuống xã khi chưa đủ điều kiện thi công để tránh tình trạng xi măng tồn
dư, hư hỏng, thất thoát.
- Lập hồ sơ, xây dựng công trình đảm
bảo quy mô và giải pháp kỹ thuật quy định, nhưng phải nằm trong quy hoạch nông
thôn mới đã được phê duyệt.
- Phải có tổ chức giám sát cộng đồng.
2.3. Kinh phí hỗ trợ bằng xi măng của các cấp cho năm 2015
Tổng khối lượng xi măng cần thiết để xây
dựng là 13.970 tấn, tương đương 18,4 tỷ đồng (với giá xi măng tạm tính là
1.320.000 đồng/tấn), chủng loại xi măng sử dụng là PCB40; trong đó tỉnh hỗ trợ
9.998 tấn tương đương 13,2 tỷ đồng, huyện hỗ trợ 3.273 tấn tương đương 4,3 tỷ đồng,
xã hỗ trợ 699 tấn, tương đương 0,92 tỷ đồng.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
2.4. Hỗ trợ kinh phí chỉ đạo, quản
lý: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
632/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của UBND tỉnh.
3. Giải pháp huy động vốn
3.1.
Nguồn hỗ trợ của các cấp:
- Ngân sách tỉnh: Được trích từ nguồn
vốn vay tín dụng ưu đãi, nguồn ngân sách TW hỗ trợ đất trồng
lúa năm 2015.
- Nguồn ngân sách huyện, xã: Các cấp
căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ của địa phương và khả năng đóng góp của nhân dân để
cân đối kế hoạch xây dựng đã đăng ký.
3.2. Nguồn vốn đóng góp của nhân
dân:
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa
phương, có các hình thức huy động phù hợp như: Đóng góp bằng ngày công lao động;
đóng góp bằng tiền, vật tư; vận động nhân dân hiến đất và
không bồi thường về cây cối, hoa màu. Việc đóng góp phải
đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, có miễn giảm cho các hộ
nghèo, hộ gia đình chính sách khó khăn.
3.3. Huy
động từ cộng đồng, đóng góp tự nguyện và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cũng như các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3.4. Khi
huyện, xã huy động đủ nguồn lực (bao gồm cả phần đóng góp của người dân) để thực
hiện, khi đó UBND tỉnh mới cấp hỗ trợ xi măng.
4. Quy trình thực hiện đầu tư
4.1. Cấp
quyết định đầu tư:
UBND xã là cấp quyết định đầu tư, phê
duyệt Dự toán công trình. Dự toán được lập theo hướng đơn giản hóa, trên cơ sở
mẫu hồ sơ dự toán kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND
ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Xây dựng và mẫu thiết kế định
hình đã được Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành.
4.2. Chủ đầu tư và Ban QLDA:
- Chủ đầu tư là UBND xã.
- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
hoặc Ban quản lý công trình (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) do UBND cấp xã
quyết định thành lập. Ban quản lý phải có sự tham gia của đại diện một số ban,
ngành, đoàn thể cấp xã; trưởng thôn, xóm, đại diện tiêu biểu của nhân dân trong
thôn, xóm; Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng Ban.
- Nơi nào cộng đồng dân cư có đủ năng
lực và điều kiện thì UBND cấp xã thành lập Ban phát triển thôn, xóm (sau đây gọi
tắt là Ban phát triển thôn) để làm Ban QLDA. Ban phát triển thôn có sự tham gia
của đại diện đoàn thể chính trị ở thôn; trưởng thôn và đại diện tiêu biểu của
nhân dân trong thôn, xóm, Trưởng Ban
là người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng
thôn, xóm trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận.
4.3. Chuẩn bị đầu tư:
- UBND xã tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách đầu tư của tỉnh, tổ chức họp dân; công bố mức hỗ trợ
của Nhà nước và mức đóng góp của nhân dân trong khu vực. Nếu đạt được thỏa thuận
(có biên bản cam kết), UBND cấp xã tổng hợp, lập kế hoạch trình UBND cấp huyện
để được xem xét, cân đối, bố trí vốn kế hoạch theo thứ tự ưu tiên.
- Căn cứ kế hoạch vốn được giao, Ban
quản lý xã cử cán bộ chuyên môn phối hợp với thôn, Ban phát triển thôn tiến
hành lập Dự toán trên cơ sở mẫu hồ sơ dự toán kèm theo Quyết định số
20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Xây dựng và thiết
kế mẫu định hình đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, phù hợp
với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Ban phát triển thôn hoàn thiện dự
toán trình UBND xã thẩm định và phê duyệt.
4.4. Thực hiện đầu tư xây dựng:
- Thi công công trình: Giao cho cộng
đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức thực hiện. Trường hợp
cộng đồng dân cư không có khả năng hoặc điều kiện thực hiện thì xem xét lựa chọn
nhóm thợ hoặc cá nhân trong xã, thôn, xóm có đủ năng lực để
thực hiện nhưng phải được sự thống nhất của cộng đồng dân cư, không được thuê,
hợp đồng với các nhà thầu để thi công.
- Thực hiện giám sát cộng đồng trong
quá trình đầu tư xây dựng: UBND xã thành lập Ban Giám sát cộng đồng do Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã làm Trưởng
ban với sự tham gia của đại diện HĐND, các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng
dân cư hưởng lợi. Ban giám sát cộng đồng thực hiện công việc theo quy định tại
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC
ngày 04/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trường hợp Ban Phát triển thôn làm chủ đầu tư, Ban giám sát cộng đồng gồm:
Trưởng thôn, xóm, đại diện mặt trận, các đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, thành phần nghiệm thu gồm: Ban
quản lý xã, Ban phát triển thôn và Ban Giám sát cộng đồng.
- Thanh toán, quyết toán công trình
hoàn thành: Chủ đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán căn cứ vào Dự toán được
duyệt, biên bản nghiệm thu theo mẫu hướng dẫn của Sở Xây dựng, hóa đơn mua vật
liệu, hợp đồng xây dựng (đối với trường hợp thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê
máy móc thiết bị). Để đảm đảm bảo tính minh bạch và dân chủ khi quyết toán cần
phải có biên bản họp báo cáo công khai kinh phí thực hiện
công trình cho nhân dân nghe và xác nhận (trước khi họp nhân dân thì chủ đầu tư
phải báo cáo chi phí thu, chi gửi trước cho nhân dân, tổ chức xã hội xem trước
tối thiểu 3 ngày để kiểm tra, giám sát và có ý kiến).
4.5. Thanh toán:
- UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính
thực hiện việc ký hợp đồng nguyên tắc, thanh toán, quyết toán chi phí với đơn vị
cung ứng xi măng.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
liên hệ với nhà cung ứng để cung cấp xi măng cho các xã theo kế hoạch xây dựng
(để thuận tiện cần đề nghị cung cấp qua đại lý hoặc có đại diện của nhà cung ứng
xi măng trên địa bàn tỉnh);
- UBND xã (Chủ đầu tư) là đơn vị chịu
trách nhiệm quyết toán công trình.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực; kiện toàn,
thành lập Ban chỉ đạo (Tổ công tác) có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND
huyện và các ngành liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả;
- Hướng dẫn địa phương trong việc sử
dụng hồ sơ mẫu thiết kế định hình đã được ban hành, công tác quản lý chất lượng,
bảo trì công trình. Kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả
thực hiện theo định kỳ và cuối năm báo cáo UBND tỉnh.
- Thành lập các tổ công tác, xây dựng
kế hoạch định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai của
các địa phương; trong đó chú trọng kiểm tra khối lượng thực
hiện, chất lượng vật tư, biện pháp tổ chức thi công, chất lượng công trình,
đánh giá có phù hợp với các tiêu chí nông thôn mới, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn các địa phương thực hiện
đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sử dụng xi măng sai mục đích, sai đối tượng,
thi công công trình không đảm bảo chất lượng phải đình chỉ và xử lý nghiêm các
tổ chức, cá nhân vi phạm; dự kiến kế hoạch như sau:
+ Quý I: Tổ chức tập huấn về kỹ thuật
thi công, bảo trì đường KMNĐ cho các địa phương;
+ Quý II: Tổ chức kiểm tra kết quả thực
hiện 6 tháng đầu năm; đôn đốc các địa phương thực hiện 6 tháng cuối năm;
+ Quý III: Tổ chức kiểm tra chất lượng
công trình, trong đó Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện khoan kiểm tra,
lấy mẫu thí nghiệm để đánh giá.
+ Quý IV: Tổ chức kiểm tra kết quả
hoàn thành của các địa phương.
- Kịp thời kiểm tra, xử lý, giải
thích, hướng dẫn, trả lời các đề xuất, kiến nghị của các địa phương.
- Lập dự toán kinh phí tổ chức tập huấn,
kiểm tra khối lượng, chất lượng thực hiện của các xã trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt đúng quy định.
- Hàng tuần, hàng tháng, đột xuất, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương về UBND tỉnh (vào trước 10h ngày thứ 6 của tuần).
2. Sở Tài chính
- Ký hợp đồng nguyên tắc với đơn vị
cung ứng xi măng (theo Quyết định của UBND tỉnh) với các nội dung: Giá cả (phải
xem xét, phân tích, tính toán kỹ các yếu tố đầu vào, nhất là giá nhiên liệu khi
tính giá bán, phải đảm bảo nguyên tắc giảm giá phù hợp xu hướng giảm giá nhiên
liệu và phải với thấp hơn giá năm 2014), phương thức thanh toán, cách thức vận
chuyển, giao nhận (khi ký hợp đồng cung ứng xi măng phải quy định rõ trách nhiệm
của đơn vị cung ứng là bố trí xe có tải trọng phù hợp với tuyến đường để vận chuyển xi măng đến trung tâm các thôn, xóm của địa
phương, kế hoạch cung ứng và các nội dung khác liên quan; trực tiếp thanh toán,
quyết toán với nhà cung ứng; ban hành mẫu hợp đồng để các địa phương ký hợp đồng
mua xi măng với đơn vị cung ứng.
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn địa phương (các đơn vị sử dụng xi măng) về phương thức và thủ tục
thanh toán theo hướng cung cấp có kiểm soát khối lượng xi măng đảm bảo thuận tiện,
kịp thời và đầy đủ.
- Hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết
toán đối với công trình thực hiện theo phương thức “Nhân dân làm công trình -
Nhà nước hỗ trợ vật tư”.
- Kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh bố trí
hỗ trợ kinh phí cho các Sở, ngành liên quan hoạt động, kiểm tra, giám sát.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn
bảo đảm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
4. Sở Xây dựng
- Chủ động kiểm tra chất lượng xi
măng do đơn vị cung ứng cung cấp cho các địa phương; hướng
dẫn các địa phương lập biên bản giao nhận xi măng có số lô, ngày sản xuất và định
kỳ lấy mẫu xi măng để thí nghiệm, đánh giá chất lượng.
- Hướng dẫn các địa phương về sử dụng
vật liệu đưa vào xây dựng (kể cả vật liệu địa phương: cát, đá, sỏi, gạch ...) để
giảm kinh phí đầu tư nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, công tác nghiệm
thu chất lượng vật liệu xây dựng; mẫu hợp đồng trong hoạt động xây dựng với
phương thức “nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ” (kể
cả mẫu hợp đồng thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc, thiết bị), mẫu biên bản
nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Hàng tháng, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, chất
lượng vật tư, chất lượng công trình (khoan kiểm tra, lấy mẫu thí nghiệm,...) của
các địa phương; kịp thời cảnh báo, nhắc nhở, hướng dẫn, yêu cầu các địa phương
cam kết thực hiện đảm bảo đúng quy định; nếu phát hiện sai phạm phải đình chỉ
và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Kiểm tra, soát xét, điều chỉnh văn
bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ đầu tư xây dựng đường giao thông nông
thôn, kênh mương nội đồng theo cơ chế hỗ trợ của UBND tỉnh
nhằm giải quyết các tồn tại, vướng mắc để các địa phương tổ chức thực hiện.
5. UBND cấp huyện
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo do
Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban, là đầu mối lập kế hoạch về nhu cầu, số lượng,
thời gian cung ứng xi măng cho các xã theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt;
chủ động bố trí đủ nguồn vốn hỗ trợ các địa phương. Thành
lập tổ công tác, phân công cán bộ phụ trách theo dõi từng xã để nắm thông tin,
chỉ đạo kịp thời đặc biệt là công tác quản lý chất lượng và sự minh bạch, dân
chủ trong việc đóng góp của nhân dân; giúp UBND xã khâu nối, điều phối đưa xi
măng về cơ sở theo yêu cầu, kịp tiến độ xây dựng, giảm thiểu kinh phí giao dịch của cơ sở.
- Huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn theo đúng quy hoạch nông thôn mới.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
hướng dẫn các xã lập Dự toán trên cơ sở mẫu hồ sơ dự toán kèm theo Quyết định số
20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Xây dựng và mẫu
thiết kế định hình đã được Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành; hướng dẫn tổ chức
thực hiện, hướng dẫn việc sử dụng vật liệu địa phương cho phù hợp, giám sát chất
lượng thi công.
- Cân đối nguồn vốn hỗ trợ của các cấp
huyện xã và nguồn huy động đóng góp thực hiện đúng, đủ kế hoạch đã đăng ký với
UBND tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc các xã tổ chức
triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng công
trình; định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Sở chuyên ngành, tổ
chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm.
6. Ủy
ban nhân dân xã
- Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo xã
để tổ chức thực hiện; trực tiếp ký hợp đồng cung ứng xi măng cho dân theo Quyết
định của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài chính và trực tiếp
nhận xi măng tại địa bàn xã đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; phân phối
xi măng cho các xóm để thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh mương.
- Chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới tổ chức họp dân thông báo kế hoạch kiên cố hóa kênh mương đã được UBND
tỉnh phê duyệt, công bố mức hỗ trợ của nhà nước, mức đóng góp của nhân dân để
nhân dân biết, bàn bạc thống nhất tổ chức thực hiện một cách dân chủ; đồng thời
chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng sạch (không bồi thường, hỗ trợ), tạo thuận
lợi cho việc triển khai thực hiện một cách tốt nhất.
- Thẩm định và phê duyệt Dự toán các
công trình thực hiện trên cơ sở mẫu báo cáo thẩm định và mẫu quyết định phê duyệt
kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh, hướng dẫn
của Sở Xây dựng và mẫu thiết kế định hình đã được Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành,
phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng cấp xã theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ vệ việc ban hành quy chế giám sát
đầu tư của cộng đồng, Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của
liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ban thường trực Ủy ban hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sử dụng nguồn vốn, vật tư được hỗ
trợ; nguồn vốn, vật tư huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích; công khai kế hoạch, dự toán kinh phí, vật
tư được hỗ trợ để nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng biết thực hiện
và giám sát.
7. Các Công ty TNHH một thành viên
thủy lợi
Phối hợp với các địa phương điều tiết
nước hợp lý để vừa đảm bảo thi công công trình nhưng không ảnh hưởng đến thời vụ
sản xuất; hướng dẫn, giúp đỡ các địa phương công tác kỹ
thuật kiên cố hóa kênh trong hệ thống thủy lợi do Công ty quản lý để phát huy
hiệu quả công trình.
8. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên,
sâu rộng về Kế hoạch này, phản ánh kịp thời kết quả thực hiện của các địa
phương, kịp thời nêu gương các điển hình của các địa phương, đơn vị trong triển
khai thực hiện kế hoạch; đồng thời nêu các tồn tại, hạn chế để có sự chỉ đạo kịp
thời.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đoàn thể
trong hệ thống chính trị tích cực phối hợp với các địa phương để tổ chức tuyên truyền vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện Kế hoạch này./.
KẾ HOẠCH
KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG DO XÃ QUẢN LÝ NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số: 637/QĐ-UBND ngày
12/02/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
chiều dài (km)
|
Trong
đó
|
KL
xi măng (tấn)
|
Kinh
phí xi măng (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Kênh
bê tông (km)
|
Kênh
gạch xây (km)
|
|
TỔNG
|
193
|
147
|
46
|
13.970
|
18.441
|
|
1
|
Kỳ Anh
|
32,6
|
25,8
|
6,9
|
2.064
|
2.724
|
|
2
|
Cẩm Xuyên
|
38,8
|
33,8
|
5,0
|
2.605
|
3.439
|
|
3
|
TP Hà Tĩnh
|
3,7
|
3,7
|
|
357
|
471
|
|
4
|
Thạch Hà
|
26,6
|
26,6
|
|
1.878
|
2.479
|
|
5
|
Can Lộc
|
26,0
|
10,0
|
16,0
|
2.210
|
2.917
|
|
6
|
Nghi Xuân
|
9,3
|
7,7
|
1,7
|
798
|
1.054
|
|
7
|
Đức Thọ
|
11,1
|
2,1
|
9,0
|
765
|
1.010
|
|
8
|
Hương Sơn
|
10,6
|
10,6
|
|
636
|
840
|
|
9
|
Lộc Hà
|
10,0
|
2,7
|
7,3
|
1.196
|
1.579
|
|
10
|
Hương Khê
|
14,4
|
14,4
|
|
827
|
1.092
|
|
11
|
Vũ Quang
|
10,0
|
10,0
|
|
634
|
837
|
|
CƠ CẤU PHÂN BỐ VỐN HỖ TRỢ XI MĂNG KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG NỘI ĐỒNG DO XÃ
QUẢN LÝ NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số: 637/QĐ-UBND ngày
12/02/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
TT
|
Địa
phương
|
Chiều
dài kênh (km)
|
Khối
lượng xi măng (tấn)
|
Kinh
phí thực hiện (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng
|
Trong
đó
|
Tổng
|
Trong
đó
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện
|
NS
xã
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện
|
NS
xã
|
|
TỔNG
|
193
|
13.970
|
9.998
|
3.273
|
699
|
18.441
|
13.198
|
4.321
|
922
|
|
I
|
Các địa phương thuộc CT 30b
|
24,4
|
1.461
|
1.242
|
146
|
73
|
1.929
|
1.639
|
193
|
96
|
|
1
|
Hương Khê
|
14,35
|
827
|
703
|
83
|
41
|
1.092
|
928
|
109
|
55
|
|
2
|
Vũ Quang
|
10
|
634
|
539
|
63
|
32
|
837
|
711
|
84
|
42
|
|
II
|
Các địa phương khác
|
168,7
|
12.509
|
8.756
|
3.127
|
625
|
16.512
|
11.559
|
4.128
|
826
|
|
1
|
Kỳ Anh
|
32,62
|
2.064
|
1.445
|
516
|
103
|
2.724
|
1.907
|
681
|
136
|
|
2
|
Cẩm Xuyên
|
38,80
|
2.605
|
1.824
|
651
|
130
|
3.439
|
2.407
|
860
|
172
|
|
3
|
TP Hà Tĩnh
|
3,70
|
357
|
250
|
89
|
18
|
471
|
330
|
118
|
24
|
|
4
|
Thạch Hà
|
26,60
|
1.878
|
1.315
|
470
|
94
|
2.479
|
1.735
|
620
|
124
|
|
5
|
Can Lộc
|
26,00
|
2.210
|
1.547
|
553
|
111
|
2.917
|
2.042
|
729
|
146
|
|
6
|
Nghi Xuân
|
9,33
|
798
|
559
|
200
|
40
|
1.054
|
738
|
263
|
53
|
|
7
|
Đức Thọ
|
11,14
|
765
|
536
|
191
|
38
|
1.010
|
707
|
252
|
50
|
|
8
|
Hương Sơn
|
10,55
|
636
|
445
|
159
|
32
|
840
|
588
|
210
|
42
|
|
9
|
Lộc Hà
|
10,00
|
1.196
|
837
|
299
|
60
|
1.579
|
1.105
|
395
|
79
|
|