ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 206/QĐ-TTg
ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số
ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và trên cơ sở đề xuất của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1719/TTr-SVHTTDL ngày
30/9/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai “Chương trình chuyển đổi số
ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi (gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai hiệu quả nội dung Chương
trình trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa
phương về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chuyển đổi số ngành thư viện, thúc đẩy
phát triển chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi nói riêng
và chính phủ điện tử ở Việt Nam nói chung.
- Tạo ra nguồn tài nguyên thông tin số
phong phú cho tỉnh để xây dựng hệ thống thư viện hiện đại, cung cấp đa dạng các
dịch vụ thư viện đáp ứng yêu cầu người sử dụng, đảm bảo an ninh, an toàn, công
bằng xã hội trong cung cấp thông tin và tri thức phục vụ nhu cầu học tập,
nghiên cứu, giải trí của các tầng lớp Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh phải được chuẩn bị chu đáo, hiệu quả, đảm bảo sự phối hợp
chặt giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Việc xây dựng Kế hoạch và nội dung
triển khai Chương trình phải đảm bảo tính khoa học, đúng chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị để đạt được mục tiêu đề ra; đồng thời, việc triển khai thực
hiện phải có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình,
điều kiện thực tế của địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ
thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện
và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư
viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu chủ yếu và định hướng
a) Mục tiêu chủ yếu giai đoạn
2022 - 2025
- Thư viện tỉnh hoàn thiện và phát
triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản
phẩm thông tin thư viện; có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến,
tích hợp với phần mềm mở của Hệ tri thức Việt số hóa.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
có thư viện; 90% thư viện huyện, thị xã, thành phố hoạt động hiệu quả.
- 80% thư viện cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
khác được quản lý bằng phần mềm, có trang thông tin điện tử, có khả năng cung cấp
dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập.
- 70% tài liệu có giá trị đặc biệt về
lịch sử, văn hóa, khoa học do thư viện tỉnh sưu tầm, thu thập, quản lý được số
hóa.
+ 100% viên chức Thư viện cấp tỉnh được
đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện
đại.
+ 60% thư viện huyện được kiểm tra,
quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan quản lý.
b) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
chuyển đổi số, dữ liệu số ngành thư viện ở giai đoạn 2022-2025.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, kết nối,
liên thông, chia sẻ, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các thư viện trong
nước, đảm bảo cung ứng hiệu quả dịch vụ thư viện cho người sử dụng thư viện mọi
lúc, mọi nơi.
- 100% tài liệu quý hiếm, tài liệu có
giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do thư viện tỉnh sưu tầm, thu thập,
quản lý được số hóa.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và người làm công tác thư viện về vai trò quan trọng
và yêu cầu của việc triển khai chuyển đổi số đồng bộ giữa ngành thư viện với
chuyển đổi số các ngành khác (bảo tàng, di sản văn hóa, du lịch...) của lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch, nhằm xây dựng hệ sinh thái số
với nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản
phẩm thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi
người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến về
chuyển đổi số ngành thư viện được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng biểu
dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực về chuyển
đổi số ngành thư viện để tạo sức lan tỏa, nhân rộng.
2. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thư viện đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số.
- Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện,
số hóa tài nguyên thông tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu trong các thư viện, kết nối
liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm thông tin giữa Thư viện tỉnh
với Thư viện các huyện, thị xã, thành phố và các thư viện trong, ngoài tỉnh.
- Có cơ chế, chính sách thu hút tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện; tài trợ và đóng góp ủng
hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
3. Hoàn thiện và
phát triển hạ tầng số của ngành thư viện
- Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
(hạ tầng cứng và hạ tầng mềm) đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ thư viện
số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại, linh hoạt. Số hóa tài nguyên thông tin, nhằm phục vụ kết nối liên thông, đồng bộ,
thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng thư viện.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp các
trang thiết bị, tiện ích thư viện số, thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại.
4. Phát triển dữ
liệu số ngành thư viện
- Tập trung thúc đẩy các dự án số hóa
tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và tích
hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở, chú trọng tài nguyên giáo dục mở.
Trong đó ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài
liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học có trong hệ thống thư viện
công cộng, đặc biệt có trong Thư viện tỉnh.
- Khuyến khích các thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng trên địa bàn tỉnh cùng tham gia số hóa
tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.
- Hình thành ngân hàng dữ liệu, các
cơ sở dữ liệu hệ thống định danh các thư viện trên địa bàn tỉnh và các dịch vụ
cung cấp thông tin, tài nguyên thông tin tại thư viện cũng như trên không gian
mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng
các dịch vụ tài nguyên thông tin của thư viện; xây dựng hệ thống cung cấp dịch
vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi tới tất cả người dân, có phân biệt các đối
tượng đặc thù.
- Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh
vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung cấp thông tin và tri
thức theo yêu cầu.
- Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
tài nguyên thông tin của thư viện; cung cấp các dịch vụ sử dụng tài nguyên số
hóa, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
5. Xây dựng nền tảng
số
- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên
thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các thư viện
trong và ngoài tỉnh; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu
hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số.
- Quản lý thư viện theo hệ thống để
các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.
- Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới
thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả, gia hạn
tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa... qua không gian mạng internet) hỗ trợ học
tập, nghiên cứu và giải trí cho người dân.
- Phối hợp giữa các cơ quan quản lý
thông tin - thư viện và ngành bưu chính - viễn thông ứng dụng công nghệ thông
tin thu phí dịch vụ khai thác tài liệu số hóa; cước phí mượn/trả tài nguyên
thông tin qua không gian mạng.
- Phát triển các ứng dụng trên thiết
bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng...) để cung cấp các dịch
vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi
lúc, mọi nơi.
- Xây dựng dữ liệu mở để người dân, cộng
đồng, doanh nghiệp cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở về
thư viện và mạng thông tin thư viện quốc gia, góp phần xây dựng thành phố
thông minh và xây dựng xã hội học tập.
6. Quản lý an
ninh mạng
- Triển khai các giải pháp bảo đảm an
toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo
đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ
liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
7. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới chương trình, hình thức và
đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ
năng về chuyển đổi số ngành thư viện cho cán bộ quản lý và người làm công tác
thư viện. Chú trọng đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả
năng xây dựng và quản trị thư viện điện tử, thư viện số và chuyên sâu về quản
trị mạng, an ninh mạng...
- Phát triển nguồn nhân lực tại các
thư viện cấp huyện, đảm bảo mỗi thư viện đều có người làm công tác thư viện có
chuyên ngành về thông tin - thư viện, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện liên thông thư viện; có năng lực
hướng dẫn người sử dụng thư viện, sử dụng tiện ích thư viện hiện đại để tiếp cận
và khai thác thông tin.
8. Đẩy mạnh hợp
tác
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung
ương, các Bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp vào việc phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn
lực thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong
hoạt động thư viện.
- Học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành
phố có chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh và hiệu quả để vận dụng triển
khai tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề án,
chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch; hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện triển khai thực
hiện các giải pháp đối với các thư viện trong cơ sở giáo dục đào tạo và thư viện
các cấp tại địa phương.
- Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế chính sách và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến
việc chuyển đổi số ngành thư viện.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực sử dụng và quản trị thư viện điện tử, thư viện số; bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành thư viện.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện thư viện điện tử, thư viện số tại Thư viện tỉnh; thời gian hoàn
thành việc xây dựng Kế hoạch trước ngày 30/11/2022.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn triển
khai thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Kịp thời báo cáo, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai chuyển
đổi số tại các thư viện trường học; nâng cao hiệu quả phong trào đọc sách trong
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh
xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở dùng chung, bảo đảm tính liên
thông, liên kết giữa các thư viện theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh ưu tiên nguồn lực hiện đại hóa, chuẩn
hóa thư viện theo quy định; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức thuộc các lĩnh vực chuyển đổi số, thông tin -
thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số
thư viện trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện các giải pháp xây dựng nền tảng số, quản lý
an ninh mạng
5. Sở Tài chính: Thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thường xuyên để thực hiện kế hoạch theo quy định, phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn đầu tư
để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định và trong khả
năng cân đối ngân sách của địa phương.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu phát triển nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ chia sẻ
cho các thư viện; hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan tới các hoạt
động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện..
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Thực hiện
chuyển đổi số trong thư viện thuộc lực lượng vũ trang, đảm bảo hiệu quả, phù hợp
với đặc thù ngành và điều kiện thực tế. Phối hợp và cung cấp tài liệu chuyên
ngành để thực hiện số hóa và phát triển nguồn tài liệu số chuyên ngành.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số thư viện tại địa phương; quan tâm đầu
tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi
số thư viện, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Bố trí kinh phí thực hiện chuyển đổi
số ngành thư viện trên địa bàn. Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các
chương trình, đề án tại địa phương.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tích cực tham gia xã hội hóa các hoạt động thư viện.
- Hằng năm, xây dựng báo cáo đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước
ngày 30 tháng 11 hằng năm), để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học
và Công nghệ;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.Ngoc
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|