ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2850/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
24 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA
“QUẢNG NAM CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Hướng dẫn số
2358/HD-BTĐKT ngày 31/8/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn khen thưởng thành tích
trong Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn
đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
11/2021/QĐ-UBND ngày 29/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công
tác thi đua, khen thưởng và Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày
12/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Quy chế
công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND
ngày 29/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
2218/QĐ-UBND ngày 25/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới” giai
đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Văn phòng
Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số
41/TTr-VPĐPNTM ngày 21/9/2022 (kèm theo ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số
1847/SNV-TĐKT ngày 16/9/2022).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong
trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quyết định về Phong trào thi đua “Chung sức xây
dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020 và các
văn bản chủ trương kéo dài thực hiện hết hiệu lực khi Quyết định này có hiệu
lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Hội đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch UBND các xã có triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBMT TQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NCKS, KTN. D:\Dropbox\minh tam b\ntm\Nam 2022\10 07
quy dinh tiêu chuẩn và hình thức phat dong thi dua chung sức XDNTM 21-25.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “QUẢNG NAM CHUNG SỨC XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu
chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua "Quảng Nam chung
sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Phong
trào thi đua).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
- Các huyện, thị xã, thành phố;
các xã; các thôn.
- Các tổ chức, hợp tác xã,
doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực, hiệu quả vào
Phong trào thi đua.
Điều 3. Mục tiêu phấn đấu
trong Phong trào thi đua
Phấn đấu đạt mục tiêu theo quy
định tại điểm b, khoản 1, mục I Kế hoạch kèm theo Quyết định số 2218/QĐ-UBND
ngày 25/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2021-2025.
Chương II
TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 4. Đối tượng, tiêu
chuẩn thi đua
1. Đối với tập thể các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh
a) Tập thể ở các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có
tham gia thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh (sau đây gọi tắt là
Ban Chỉ đạo tỉnh); tiêu chuẩn như sau:
- Tham mưu hoàn thành có chất
lượng, đúng tiến độ các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh trong thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo sự phân
công của UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh; tham mưu chương trình hành động,
kế hoạch cụ thể của ngành mình hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành chương trình,
kế hoạch, đề án để thực hiện các tiêu chí NTM do Sở, ngành mình phụ trách theo Quyết
định số 1098/QĐ-UBND ngày 25/4/2022 của UBND tỉnh.
- Nghiên cứu để kịp thời điều
chỉnh các văn bản hướng dẫn và tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng nông thôn
mới.
- Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tích cực tuyên truyền,
vận động hội viên, đoàn viên, người dân thực hiện phong trào thi đua, tạo sự
đồng thuận, lan tỏa trong xã hội về xây dựng nông thôn mới; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ trì tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp tổ chức tốt việc lấy ý kiến hài lòng của người dân trong xây
dựng NTM các cấp độ theo giai đoạn.
- Chỉ đạo, hỗ trợ các địa
phương cấp huyện, cấp xã được phân công đứng điểm trong xây dựng nông thôn mới
theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh. Tiếp tục đăng ký và tham gia chỉ
đạo, hỗ trợ (có địa chỉ và kết quả cụ thể) đối với địa phương trong xây dựng
nông thôn mới.
b) Đối với các Sở, Ban, ngành
và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình, tham mưu xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực
hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2105/QĐ-UBND
ngày 11/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-
2025; trong đó, chú trọng về hướng dẫn và hỗ trợ cho các địa phương trong việc
thực hiện các nội dung trong Chương trình nông thôn mới, tiêu chí nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025.
Đối tượng khen thưởng nội dung
a, b nêu trên là các tập thể nhỏ, các tập thể thuộc, trực thuộc Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị (trừ các tập thể được khen thưởng thực hiện các Chương trình
chuyên đề).
2. Đối với cấp huyện
a) Huyện đạt chuẩn nông thôn
mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, thị xã, thành phố hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và là đơn vị tiêu biểu trong phong trào
xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
b) Ban Chỉ đạo các Chương trình
MTQG cấp huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp triển
khai tốt việc lấy ý kiến hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông
mới các cấp độ theo quy định.
c) Có thành tích xuất sắc tiêu
biểu, nêu gương, được bình xét trong Phong trào thi đua của tỉnh; có sáng kiến
hoặc mô hình xây dựng nông thôn mới tiêu biểu của tỉnh.
d) Thu nhập bình quân của người
dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
đ) Các huyện, thị xã, thành phố
trên không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
e) Báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cho Ban Chỉ đạo tỉnh đúng thời
gian quy định.
3. Đối với xã
a) Đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao và là xã tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn
mới của huyện, thị xã, thành phố; gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét
trong Phong trào thi đua của tỉnh; không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng
nông thôn mới.
b) Đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu và là xã có kết quả nâng cao về chất lượng tiêu chí nông thôn mới toàn
diện, nổi bật; gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước; có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét trong Phong
trào thi đua của tỉnh; không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn
mới.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức có hiệu quả việc lấy ý kiến hài lòng của
người dân trong xây dựng nông thôn mới các cấp độ theo quy định.
4. Đối với thôn
Thôn đạt chuẩn Bộ tiêu chí
“Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” giai đoạn 2022-2025 (kể cả thôn đã đạt chuẩn duy
trì, nâng chuẩn) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 2254/QĐ-UBND
ngày 29/8/2022 và là thôn tiêu biểu nhất trong các thôn đã đạt chuẩn về Bộ tiêu
chí này.
5. Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã
Có những đóng góp cụ thể, thiết
thực trong xây dựng nông thôn mới và được cấp có thẩm quyền ghi nhận, cụ thể
đạt một trong hai nội dung sau:
a) Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng bằng hình thức chìa khóa trao tay
(hoặc hỗ trợ kinh phí đầu tư công trình) thì mức hỗ trợ quy ra giá trị từ 500
triệu đồng trở lên.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã có
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (hoặc bảo tồn và phát triển ngành nghề
truyền thống của địa phương, có nhiều sản phẩm OCOP được xếp hạng từ 3 sao trở
lên), phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giải quyết được nhiều việc làm
cho người dân trên địa bàn nông thôn được chính quyền địa phương cấp huyện, xã
ghi nhận.
6. Đối với cá nhân
a) Cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang, phóng viên Báo, đài, cán bộ, công chức xã, người hoạt
động không chuyên trách xã, thành viên Ban nhân dân thôn, Ban công tác Mặt
trận, chi hội đoàn thể… nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích
trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, tuyên truyền việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó
khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới. Đối tượng khen thưởng nội dung này
là cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, các gương điển hình tiên tiến trong
Phong trào thi đua.
b) Người lao động (nông dân,
công nhân, hộ gia đình...), thành viên hợp tác xã tích cực hưởng ứng, tham gia
Phong trào thi đua với những việc làm thiết thực (đóng góp tiền của, công
sức, đất đai..., trong đó, người lao động thuộc các xã miền núi, vùng sâu, vùng
khó khăn, hải đảo có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; người lao động thuộc các xã vùng
trung du, đồng bằng thuộc huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Tiên Phước, Nông Sơn, Hiệp
Đức, Phú Ninh có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã
hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; người lao động không thuộc các xã nêu
trên có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá
trị từ 200 triệu đồng trở lên, thời gian tính tổng giá trị đóng góp là 01 năm)
hoặc có mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, có phát minh, sáng chế trong
lao động, sản xuất góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới.
7. Đối tượng khác
Các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, các hội, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các gia đình,
cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài... có nhiều
đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng nông thôn mới; sản xuất giỏi,
có thu nhập cao và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương
được chính quyền hoặc Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp ghi nhận.
Điều 5. Chỉ tiêu, hình thức
khen thưởng
1. Khen thưởng hàng năm
a) Khen thưởng cho huyện đạt
chuẩn (nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu) và thị
xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM lần đầu giai đoạn 2022-2025:
Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và công trình phúc lợi theo chỉ đạo của
UBND tỉnh (nếu có).
b) Khen thưởng cho xã: Đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu lần đầu
giai đoạn 2022-2025: Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và Bằng công nhận
đạt chuẩn.
c) Xã không nằm trong danh sách
xã phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, không được hỗ trợ nguồn
lực vốn đầu tư để phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nhưng khi thực hiện đạt
chuẩn xã nông thôn mới sẽ được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng công
trình phúc lợi trị giá 10 tỷ đồng (trường hợp sau này nếu nhận hỗ trợ vốn đầu
tư để thực hiện đạt chuẩn xã nông thôn mới sẽ không được thưởng công trình phúc
lợi).
d) Xã đạt chuẩn xã nông thôn
mới (đạt chuẩn lần đầu giai đoạn 2022- 2025) trước lộ trình đã đăng ký theo Phụ
lục I kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 11/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng công trình phúc lợi trị giá 300.000.000 đồng.
2. Khen thưởng sơ kết 3 năm
(2021-2023)
Ngoài các chỉ tiêu đã được khen
thưởng hằng năm, khen thưởng sơ kết 3 năm (2021-2023) thêm các chỉ tiêu như
sau:
a) Tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh cho 03 tập thể và 05 cá nhân thuộc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, báo, đài cấp tỉnh có
thành tích xuất sắc trong sơ kết 03 năm.
b) Mỗi huyện, thị xã, thành phố
xét chọn 01 tập thể và 01 cá nhân (ở các phòng, ban, ngành cấp huyện hoặc cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã hoặc doanh nghiệp, hợp
tác xã, người lao động hoặc đối tượng khác) có thành tích xuất sắc nhất trong
sơ kết 03 năm (2021-2023) để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Ưu tiên
xét chọn tập thể là các doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân ưu tiên xét chọn là
người lao động, thành viên hợp tác xã để khen thưởng.
c) Khen thưởng cho thôn đạt
chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu (hoặc thôn duy trì, nâng chuẩn đảm bảo theo
Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu): Tặng thưởng công trình phúc lợi trị
giá 150.000.000 đồng/thôn cho 18 thôn có thành tích xuất sắc nhất trong thực
hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu (mỗi cấp huyện đề xuất 01 thôn xuất
sắc nhất để thưởng công trình phúc lợi).
3. Khen thưởng tổng kết giai
đoạn 2021-2025
Ngoài các chỉ tiêu đã được khen
thưởng hằng năm, khen thưởng tổng kết giai đoạn 2021-2025 thêm các chỉ tiêu như
sau:
a) Đề nghị Trung ương khen
thưởng
- Hình thức khen thưởng: Huân
chương Lao động; Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Bằng khen cấp Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
- Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn
cứ thành tích, tiêu chuẩn, chỉ tiêu trong thực hiện phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Trung ương,
Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xét, chọn các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc để đề nghị Trung ương khen thưởng theo quy định tại Quyết định số
587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn số 2358/HD-BTĐKT
ngày 31/8/2022 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
b) Khen thưởng của tỉnh
- Khen thưởng xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu (mỗi lĩnh vực kiểu mẫu chọn 01 xã xuất sắc nhất để đề nghị
khen thưởng): Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng công trình phúc lợi trị giá
500.000.000 đồng.
- Khen thưởng cho thôn đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn 2024-2025: Tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh và thưởng công trình phúc lợi trị giá 150.000.000 đồng/thôn cho
18 thôn có thành tích xuất sắc nhất trong thực hiện Bộ tiêu chí thôn nông thôn
mới kiểu mẫu (mỗi cấp huyện đề xuất 01 thôn xuất sắc nhất để khen thưởng công
trình phúc lợi).
- Khen thưởng cho thôn có mô
hình nông thôn mới thông minh: Xét tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
và thưởng công trình phúc lợi trị giá 100.000.000 đồng/thôn cho 05 thôn có mô
hình thôn nông thôn mới thông minh nổi bật nhất.
- Tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh cho 03 tập thể và 07 cá nhân thuộc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, báo, đài có
thành tích xuất sắc trong tổng kết 5 năm (2021-2025).
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố
xét chọn 01 tập thể và 01 cá nhân (thuộc các phòng, ban, ngành, hội, đoàn thể
cấp huyện hoặc cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn)
có thành tích xuất sắc nhất trong 05 năm (2021-2025) để đề nghị Chủ tịch UBND
tỉnh tặng Bằng khen.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã,
người lao động (công nhân, nông dân, hộ gia đình….), thành viên hợp tác xã, các
đối tượng khác: Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc theo thành tích đóng góp.
- Văn phòng Điều phối Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ đề xuất Chủ
tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho một số tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc tiêu biểu trong thực hiện các Chương trình chuyên đề trong Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, cụ thể: Chương trình khoa học công nghệ phục
vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021-2025, Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025, Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo tồn, phát huy văn
hóa truyền thống trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh
giai đoạn 2021-2025, Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu
chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Ghi chú: Những tập thể,
cá nhân đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hằng năm, khen thưởng sơ
kết 03 năm (2021-2023) hoặc được đề nghị Trung ương khen thưởng cao hơn thì
không được xét khen thưởng tổng kết 05 năm (2021-2025), trừ một số tập thể, cá
nhân có quá nhiều thành tích nổi bật, được các cấp (tỉnh, huyện, xã) ghi nhận.
Đối tượng khen thưởng thuộc khoản 2, khoản 3 Điều 5 nêu trên là các tập thể nhỏ(1), các tập thể thuộc, trực
thuộc Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương (trừ các tập thể khen thưởng thực
hiện các Chương trình chuyên đề); cá nhân trực tiếp tham mưu, thực hiện nhiệm
vụ, các gương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025. Trường hợp phát sinh các đối tượng khen thưởng khác
ngoài chỉ tiêu nêu trên, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh phối hợp Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thống nhất
bằng văn bản trước khi lập thủ tục khen thưởng.
Điều 6. Kinh phí khen thưởng
1. Kinh phí tặng thưởng Bằng
khen: Theo quy định hiện hành của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Kinh phí tặng thưởng công
trình phúc lợi: Sử dụng từ nguồn vốn đầu tư của ngân sách tỉnh bố trí thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
Chương III
HỒ SƠ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 7. Hồ sơ, nơi nhận hồ
sơ đề nghị khen thưởng (03 bộ)
1. Thành phần hồ sơ
a) Tờ trình kèm danh sách đề
nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương (Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Biên bản họp xét của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương (Ủy ban nhân dân cấp
huyện) trình khen thưởng.
c) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân theo Mẫu số 07, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP có xác nhận của cơ
quan, đơn vị, địa phương (có đóng dấu giáp lai nếu báo cáo thành tích có nhiều
trang).
Đối với đề xuất khen thưởng cho
doanh nghiệp, hợp tác xã thì ngoài các hồ sơ nêu trên gửi kèm 01 bản xác nhận không
nợ thuế của cơ quan quản lý thuế và 01 bản xác nhận không nợ đọng bảo hiểm xã
hội của cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội tại địa phương, không quá 30 ngày kể từ
ngày nộp hồ sơ khen thưởng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
2. Nơi nhận hồ sơ: Văn phòng
Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (119, Hùng Vương, Tam
Kỳ, Quảng Nam).
Điều 8. Thời gian đề nghị
khen thưởng
Hằng năm, theo kế hoạch tổng
kết năm, sơ kết 3 năm và tổng kết giai đoạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo tỉnh trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, giao Văn phòng Điều
phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì hướng dẫn các Sở,
ngành, địa phương lập hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng theo đối tượng, chỉ
tiêu, tiêu chuẩn tại Quy định này; tổng hợp, thẩm định và gửi hồ sơ đề nghị
khen thưởng qua Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh) để kiểm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quy
định này.
Ngoài ra, Thủ trưởng các Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND xã căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và tình hình thực
tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để ban hành quy định cụ thể về đối tượng,
tiêu chuẩn tặng Giấy khen trong Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trên địa bàn
nhưng chưa đủ điều kiện khen thưởng tại Quy định này.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tuyên truyền, vận động
các tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực
hiện thắng lợi Phong trào thi đua.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách
tỉnh để tặng thưởng công trình phúc lợi trong Phong trào thi đua (kể cả việc đề
xuất xử lý kinh phí khen thưởng trong thời gian chuyển tiếp giữa các giai đoạn).
Riêng đối với cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, căn cứ vào thời gian công nhận của Thủ tướng Chính phủ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính cân đối nguồn, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thưởng công trình phúc lợi cho các địa phương theo mức Ủy ban
nhân dân tỉnh đã thống nhất tại Thông báo số 180/TB-UBND ngày 18/5/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh (ngoài nguồn trung hạn đã bố trí cho Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025).
4. Sở Tài chính hướng dẫn các
địa phương, đơn vị sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí khen thưởng theo đúng
quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ chủ trì kiểm tra
hồ sơ, thủ tục khi Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
tỉnh đề nghị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.
6. Văn phòng Điều phối Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định này; kịp
thời cập nhật các quy định mới của Trung ương về khen thưởng trong Phong trào
thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, cũng như những phát
sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, để đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.