ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 344/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
17 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số
650/QĐ-LĐTBXH ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch
truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung, giải
pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn
xã hội góp phần huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Truyền
thông cho các đối tượng thụ hưởng của Chương trình về các tấm gương điển hình,
sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội,
khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người dân
và cộng đồng.
2. Yêu cầu
- Xác định công tác giảm nghèo
bền vững là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nắm vững,
hiểu rõ các chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách thuộc Chương trình để thực
hiện đúng, kịp thời và hiệu quả.
- Truyền thông về công tác giảm
nghèo phải kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng truyền thông
Người dân, cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội. Trong đó, chú trọng truyền
thông cho nhóm đối tượng hưởng lợi từ Chương trình như: Người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện
a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm
vi toàn Tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm
2022 đến năm 2025.
III. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội dung
a) Tập trung tuyên truyền những
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, chú trọng các nội dung sau:
- Chiến lược giảm nghèo chuyển
từ đầu tư giảm nghèo theo diện rộng sang đầu tư giảm nghèo theo chiều sâu; tập
trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm và đầu tư vào con người, nâng cao năng lực
phát triển của người dân.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, hướng đến
giải quyết vấn đề nghèo đói cho mọi người, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chiều thiếu
hụt; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người
nghèo và người dân.
- Lấy phát triển kinh tế làm trọng
tâm để giảm nghèo bền vững; chú trọng triển khai các dự án giảm nghèo nhằm hình
thành vùng sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, chuyển đổi phương thức canh tác, sản
xuất theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị, tạo động lực phát triển.
- Đối với hộ nghèo, đổi mới
phương thức hỗ trợ thông qua các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); hộ gia đình tham gia
đóng góp bằng ngày công lao động, tài sản, hiện vật hoặc tiền; từng bước xóa bỏ
chính sách cho không. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc làm, sinh kế bền
vững cho người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.
b) Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả,
chất lượng thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát
nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng.
c) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ
truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân tương ái” của dân tộc ta đối với
người nghèo.
d) Thực hiện các chương trình
truyền thông, vận động người dân hiểu rõ, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng
và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, cơ chế giảm nghèo, an sinh
xã hội; tăng cường gắn kết quân dân, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với
xây dựng thế trận lòng dân, quốc phòng và an ninh nhân dân.
đ) Truyền thông về các tấm
gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa
trong toàn xã hội; hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo về kiến thức, kinh nghiệm
trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại
vào sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội.
e) Tạo sự đồng thuận trong xã hội,
cộng đồng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng đất nước phồn vinh.
2. Hình thức
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng từ Tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức các cuộc thi báo chí,
thi văn hóa, văn nghệ; hội nghị, hội thảo; các cuộc vận động, Phong trào thi
đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
truyền thông lĩnh vực giảm nghèo đối với đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập
viên; người làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức đối thoại về chính
sách giảm nghèo với người dân.
- In ấn, phát hành tờ rơi, sổ
tay giảm nghèo, tài liệu và các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông tuyên truyền về
Chương trình và chính sách giảm nghèo.
3. Giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông về Chương
trình.
b) Đẩy mạnh hiệu quả công tác
tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu giảm nghèo.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
truyền thông; trong đó, chú trọng truyền thông qua internet và mạng xã hội.
d) Phối hợp với các cơ quan
truyền thông, báo chí xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông; tổ chức các sự kiện truyền thông, vận động xã hội, hội thảo, hội nghị; sản
xuất các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về kinh nghiệm,
sáng kiến, mô hình giảm nghèo hiệu quả và gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
đ) Định kỳ hằng năm tổ chức các
hoạt động đối thoại về chính sách giảm nghèo; trao đổi, giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện Chương trình.
e) Xây dựng, củng cố và phát
triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo; nâng cao
năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, tuyên truyền về Chương trình.
g) Hằng năm, tổ chức giám sát,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc
trong thực hiện Chương trình.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện được bố
trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Tiểu Dự án 2 - Truyền thông giảm
nghèo, thuộc Dự án 6 - Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (bao gồm ngân
sách trung ương và đối ứng ngân sách địa phương).
- Từ các nguồn huy động hợp
pháp khác, nhất là nguồn kinh phí xã hội hóa để thực hiện các hoạt động thuộc
Chương trình.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì tham mưu, tổ chức thực
hiện các nội dung truyền thông về giảm nghèo.
- Bảo đảm việc cung cấp các
thông tin cơ bản về Chương trình cho các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai, theo dõi,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, cơ quan truyền thông trong Tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về Chương
trình bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp; chú trọng truyền thông
các cá nhân, tập thể, mô hình điển hình, tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
- Triển khai hiệu quả các giải
pháp về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả công
tác truyền thông.
3. Các Sở, ngành Tỉnh liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp truyền thông, tuyên truyền về
Chương trình; tổng hợp, lồng ghép báo cáo công tác truyền thông, tuyên truyền
trong báo cáo công tác giảm nghèo hằng năm của ngành, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác giảm nghèo.
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Tỉnh tiếp tục hỗ trợ, đóng
góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững; xây dựng, nhân rộng các mô hình
và sáng kiến hay về giảm nghèo.
- Tiếp tục tổ chức hiệu quả các
cuộc vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, khu đô thị văn minh” và phong trào
thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau".
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động thông tin, truyền thông về giảm
nghèo.
- Bố trí nguồn lực và kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình giảm
nghèo.
- Hằng năm tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch truyền
thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025; đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
-Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
- Ban Cán sự đảng UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THVX(Tuyen).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|