ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7998/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 19 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH,
SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Quyết định số 830/QĐ-TTg
ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”
(sau đây viết tắt là Chương trình); các văn bản: số 1194/BTTTT-CATTT
ngày 04/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, số 595/CATTT-VNCERTCC ngày
27/4/2022 của Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình trên địa bàn tỉnh góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các
cấp ủy, chính quyền và người dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác
lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
2. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp triển khai
thực hiện nhiệm vụ; kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc cho các đơn
vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Bảo vệ thông tin bí mật đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các
hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường
mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo
quy định của pháp luật.
b) Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho
trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn
trên môi trường mạng, trong đó gồm: sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ
mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông
báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Truyền thông đến toàn xã hội, tập
trung vào các đối tượng là cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức,
kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng.
d) Thực hiện các giải pháp chủ động phòng
ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; đảm bảo các điều
kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng
và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu cực từ
môi trường mạng.
d) Phổ cập Hệ sinh thái các sản phẩm,
ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của
trẻ em trên môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các trường tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn
tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
b) 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại
trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em
hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
c) 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố
giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Rà soát, hoàn thiện hành lang pháp
lý, cơ chế chính sách về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi
trường mạng
a) Triển khai đày đủ các quy định, cơ
chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm; cụ
thể hóa trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh
đến địa phương khi để xảy ra các vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
gây hậu quả nghiêm trọng thuộc phạm vi quản lý.
b) Triển khai kịp thời Chương trình gắn
với thực hiện hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch hành động phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025 (ban hành kèm
theo Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày 23/3/2020); kế hoạch thực hiện Chương
trình Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên,
thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh
(ban hành kèm theo Quyết định số 720/QĐ-UBND ngày 25/4/2022).
c) Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế
tài nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của
cha, mẹ, các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em trong việc quản
lý, giám sát trẻ em tiếp cận và tương tác trên môi trường mạng.
d) Đề xuất nghiêm cấm mọi hình thức tạo
lập, chỉnh sửa cắt ghép, lưu trữ, chia sẻ, mua bán, tán phát với mục đích vi phạm
pháp luật các hình ảnh, video clip trong đó trẻ em là đối tượng bị xâm hại tình
dục.
đ) Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút
các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, ứng dụng và nội dung hỗ trợ trẻ em tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
2. Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận
thức và trang bị kỹ năng
a) Tổ chức các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh; đổi mới cách thức; nội dung công tác
truyền thông theo hướng gần gũi, trực quan, sinh động để thu hút giới trẻ,
thông qua ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, qua mạng Internet
và mạng xã hội. Tăng cường hiển thị trên kênh truyền thông và phát thanh của tỉnh,
các kênh của tổ chức Đoàn - Hội - Đội các cấp,...
b) Lồng ghép vào chương trình giáo dục
các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ
em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ
khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ
em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi năm học, các trường phổ thông
bố trí 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường
mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet.
c) Tăng cường công tác truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội, gia đình, nhà trường trong
thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các
chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
d) Khuyến khích, thúc đẩy gia đình,
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên... chủ động, thường xuyên cập nhật kiến
thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin
và khả năng tự phát hiện, tố cáo các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia
môi trường mạng.
đ) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp
vụ, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, giáo viên các trường học thực
hiện công tác tuyên truyền về CNTT và truyền thông, mạng Internet và mạng xã hội.
3. Triển khai các biện pháp, giải
pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
a) Thiết lập và thông tin, tuyên truyền
về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng.
b) Nghiên cứu, đưa các phần mềm, ứng
dụng CNTT và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử vào sử dụng
trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên
môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi mới
cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh; khai thác sử dụng
các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ Giáo dục và Đào tạo
để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các dự án, đề án trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, góp
phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
c) Khuyến khích, kêu gọi các doanh
nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng, nội
dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời gian, bảo
vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo hoặc gỡ bỏ
thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em. Có giải pháp quản lý hiệu quả việc
kinh doanh, buôn bán tràn lan các loại thẻ game cho mọi đối tượng, đặc biệt là
học sinh, thanh thiếu nhi
d) Triển khai các biện pháp, giải
pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn... để tự
động thu thập, phân tích cảnh báo sớm, ngăn chặn, xử lý tin giả, tin sai sự thật
thông tin, tài liệu, hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, nội dung vi phạm pháp luật về trẻ em,
nội dung không phù hợp đối với trẻ em.
4. Bố trí cán bộ, nâng cao năng lực
thực thi pháp luật
a) Quan tâm bố trí lực lượng thực thi
pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét
xử để kịp thời ứng phó, tham mưu xử lý các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi
trường mạng.
b) Tham gia vào các mạng lưới bảo vệ,
hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, nâng
cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng
mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành
theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
d) Triển khai các chương trình tập huấn,
nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý
cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội
phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt
là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
giám sát thông tin trên không gian mạng, xử lý nghiêm hành vi đưa tin sai sự thật,
trái pháp luật.
5. Vận động nguồn lực và sự tham gia
của xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế
a) Trên cơ sở kinh phí được bố trí hằng
năm ở các cấp, các ngành để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em, cần gắn kết chặt chẽ với các chỉ tiêu bảo vệ và hỗ
trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
b) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ chăm
sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến, sản phẩm để tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
c) Tích cực triển khai các hoạt động
hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong triển khai, ứng dụng các mô hình hiệu
quả về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng đảm bảo phù hợp với các quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương
trình, đề án liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn huy động đóng
góp của tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Trên cơ sở dự toán chi thường
xuyên được UBND tỉnh giao hàng năm; các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động bố trí kinh phí triển khai thực hiện.
3. Khuyến khích việc huy động từ các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp
và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này nhằm đạt các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày
15/12 hàng năm.
b) Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông, rà soát, tổng hợp ý kiến của các sở, ngành, địa
phương đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
c) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Công an tỉnh chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ
em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, để chủ động
tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng
để xâm hại trẻ em.
đ) Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến thức,
kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
e) Triển khai các biện pháp, giải
pháp kỹ thuật để tự động thu thập, phân tích cảnh báo sớm, ngăn chặn, xử lý tin
giả, tin sai sự thật thông tin, tài liệu, hành vi vi phạm liên quan đến nội
dung vi phạm pháp luật về trẻ em, nội dung không phù hợp đối với trẻ em.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và
các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xác định trẻ
em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói,
nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến
trẻ em.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công
tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
c) Tập huấn cho trẻ em, người chăm
sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ năng
để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự bảo
vệ mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng.
d) Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho
trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng; sử dụng, tích hợp các kênh thông báo trực
tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ và hỗ trợ trẻ mầm non, học sinh tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng trong dạy học nội khóa và các hoạt động ngoài giờ
chính khóa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo an toàn cho trẻ, học
sinh trong quá trình dạy học trực tuyến; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến
thức, kĩ năng sử dụng Internet, mạng xã hội đảm bảo an toàn, an ninh mạng khi
tham gia dạy học trực tuyên; kỹ năng phòng, tránh các nguy cơ, tình huống, tác
hại có thể xảy ra đối với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học sinh và phụ huynh
trong dạy học trực tuyến.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc
truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với học
sinh, trẻ mầm non.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức tập huấn, truyền thông nâng cao kỹ năng sử dụng mạng xã hội
lành mạnh, an toàn cho học sinh.
4. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại
trẻ em; cơ quan điều tra các cấp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành
vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi
xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường
các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về phương thức, thủ
đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi xâm hại trẻ em
trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với loại tội phạm
này.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố
đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
d) Nắm đầy đủ, kịp thời thông tin đối
với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường
mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
đ) Tiếp tục làm tốt công tác xây dựng
cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự để góp phần xây
dựng xã hội văn minh, văn hóa, từ đó giảm thiểu hành vi xâm hại trẻ em nhất là
trên môi trường mạng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với
các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
cho các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng
tạo trên môi trường mạng.
6. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân
đối ngân sách tỉnh hoặc nghiên cứu lồng ghép các chương trình, đề án liên quan
trên địa bàn, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu cấp thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Đề nghị Toà án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Thực hiện quy trình xét xử trẻ em
bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối
với trẻ em; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ làm
việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng, bồi
thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ em.
b) Sử dụng hiệu quả hệ thống theo dõi
giám sát xét xử trực tuyến và hệ thống xét xử trực tuyến đã triển khai nhằm đảm
bảo sự tương tác giữa những người tham gia phiên tòa; sự tuân thủ quy định về
trình tự, thủ tục xét xử; đảm bảo chính xác và xử lý công minh, kịp thời, góp
phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng, chống
tội phạm, trong đó có cả tội phạm xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
c) Phối hợp với Công an tỉnh điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi
trường mạng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là
trên môi trường mạng.
9. Đề nghị Tỉnh đoàn tiếp tục tuyên
truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu
nhi trên không gian mạng; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai
các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành
mạnh trong thanh thiếu nhi.
10. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông, CNTT
a) Triển khai các giải pháp, biện
pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
trong doanh nghiệp theo đúng quy định; thực hiện cảnh báo theo yêu cầu của cơ
quan chức năng có thẩm quyền gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông
tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông, dịch vụ Internet (ISP): ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc thông tin có
nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em theo yêu cầu
của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Yêu cầu các đại lý cung cấp dịch vụ
trò chơi trực tuyến triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi người
chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên
môi trường mạng: kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc dịch
vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ
em, quyền trẻ em; phải sử dụng các biện pháp công cụ đảm bảo an toàn về thông
tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em các thông điệp cảnh báo nguy cơ khi trẻ
em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
d) Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn
thông, hỗ trợ các gói cước, hạ tầng CNTT phục vụ việc dạy và học trực tuyến bao
gồm: máy chủ, chỗ đặt máy chủ, đường truyền Internet bảo đảm việc dạy, học trực
tuyến, các em có điều kiện tiếp cận thông tin trên môi trường mạng để từ đó
trang bị cho bản thân những kiến thức, kỹ năng cơ bản khi tham gia trên môi trường
mạng.
11. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh
a) Tăng thời lượng tin đưa nhằm nâng
cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng thực trạng của vấn
đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
b) Tuân thủ đúng quy định của Luật
báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông tin
bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương trình
phát sóng.
12. Các sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tích cực tham gia công tác bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng; thông tin về hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên trang/Cổng thông tin điện
tử; chủ động triển khai lồng ghép việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng vào nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, địa phương,
đơn vị.
b) Chủ động bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch này, đảm bảo có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
c) Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, chủ động báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua
Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 01/12 hàng năm.
d) UBND huyện, thành phố:
- Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết
chế văn hóa lành mạnh tại nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, khu nhà ở của công
nhân lao động tại các khu công nghiệp, phục vụ đời sống vật chất, tinh thần,
phát triển các hoạt động giải trí văn hóa thể thao lành mạnh cho người dân. Tạo
môi trường sổng, không gian sinh hoạt lành mạnh cho trẻ em nói chung và một bộ
phận trẻ em có cha mẹ là công nhân lao động có tính chất nghề nghiệp đặc thù,
thường phải tăng ca, hạn chế về thời gian chăm sóc, quan tâm tới con em.
- Tăng cường tổ chức, triển khai các
hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác
bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc
nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa
bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn có cho
cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem
xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục V;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX1
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|