ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2891/QĐ-UB-KT
|
TP.Hồ Chí Minh,
ngày 10 tháng 6 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
V/V
TỔ CHỨC THÍ ĐIỂM ĐĂNG KÝ NHÀ, ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 21-6-1994;
- Căn cứ Nghị định số 60/CP
ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở đất ở tại đô thị và Nghị
định số 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị;
- Căn cứ Chỉ thị số 191/TTg
ngày 03/4/1996 của Chính phủ về việc đẩy mạnh việc bán nhà thuộc sở hữu Nhà
nước cho người đang thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở tại đô thị;
- Căn cứ công văn số
1725/LB-QLN ngày 17-12-1996 của Liên Bộ Xây dựng - Tổng Cục Địa chính, về việc
chỉ đạo biện pháp đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở;
- Căn cứ công văn số
239/BCĐ-QLN ngày 12-3-1997 của Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và
đất ở, về việc chấp thuận đề án kê khai đăng ký nhà, đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay tổ chức
triển khai công tác thí điểm thực hiện đề án kê khai đăng ký nhà, đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại thành phố Hồ Chí Minh
theo Nghị định số 60/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ.
Đơn vị được chọn thí điểm là :
- Phường Bến Thành - Quận 1.
- Phường 9 - Quận 11.
- Phường Đông Hưng Thuận - Quận
12.
Điều 2. Tất cả nhà đất
đều phải được kê khai đăng ký, gồm có:
1. Nhà ở và đất ở thuộc sở hữu
Nhà nước.
2. Nhà ở thuộc sở hữu và đất ở
đang sử dụng của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế.
3. Nhà ở thuộc sở hữu và đất ở
đang sử dụng của tư nhân.
4. Nhà đất thuộc sở hữu Nhà
nước sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, phúc lợi công cộng và các mục
đích khác.
5. Nhà thuộc sở hữu tư nhân và
đất được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.
Điều 3. Những cá nhân,
tổ chức sau đây có nghĩa vụ kê khai đăng ký nhà, đất:
1. Chủ sở hữu nhà (kể cả thành
viên của cộng đồng sở hữu nhà) hoặc đại diện hợp pháp của chủ sở hữu.
2. Cá nhân hoặc tổ chức đang sử
dụng nhà đất của Nhà nước.
3. Cá nhân hoặc tổ chức đang sử
dụng nhà đất mà chưa rõ chủ sở hữu (kể cả trường hợp chủ sở hữu đã vắng mặt
không có người quản lý hợp pháp).
4. Đối với nhà ở chung của
nhiều chủ thì từng chủ sở hữu đăng ký phần diện tích của mình sử dụng theo
quyết định 1127/BXD-QLN ngày 16-8-1994 của Bộ Xây dựng (ban hành quy chế quản
lý và sử dụng nhà ở chung tại đô thị) đối với nhà có nhiều hộ cùng ở và có diện
khuôn viên chung thì chủ hộ kê khai phần diện tích nhà của riêng mình sở hữu và
diện tích đất được sử dụng.
5. Cá nhân hoặc tổ chức sử dụng
đất ở và các loại đất đô thị khác trừ đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh) được
quy định tại điều 2 Nghị định số 88/CP ngày 17-8-1994.
6. Đối với nhà đất nằm trong
khu vực đã có quyết định di dời giải tỏa của Ủy ban Nhân dân thành phố, thì Ủy
ban Nhân dân phường kê khai đăng ký phần đất ở đã giải tỏa trống, Ủy ban Nhân
dân phường kết hợp với các chủ hộ kê khai đăng ký phần nhà ở, đất ở cha giải
tỏa xong.
Ủy ban Nhân dân Quận, Phường có
nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức quần chúng tại địa
phương để tuyên truyền, vận động đảm bảo tất cả các cá nhân, tổ chức có nhà đất
(nêu trên) trong địa bàn mình quản lý thực hiện kê khai đăng ký đầy đủ.
Điều 4. Quy trình, thủ
tục đăng ký nhà đất và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, được áp dụng theo đề án kê khai đăng ký nhà, đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh và phải tuân
thủ các quy định tại Nghị định số 60/CP, Nghị định số 88/CP cùng các văn bản
hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với các loại đất khác trong khu vực đô thị, thực hiện theo mẫu thống
nhất và thủ tục quy định tại Luật Đất đai đã được thể chế hóa tại Nghị định số
88/CP.
Điều 5. Đối với nhà đất
đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở nhưng chưa được
cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Xây dựng, thì trong
thời gian thực hiện việc kê khai đăng ký cho đến khi được cấp đối giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chủ sở hữu vẫn được quyền thực
hiện các giao dịch dân sự bình thường, khi cấp giấy chứng nhận mới sẽ thu lại
giấy tờ sở hữu đang sử dụng.
Ủy ban Nhân dân phường được
chứng thực sao y đối với các bản sao chứng từ nhà đất của tất cả nhà đất trên
địa bàn phường với ghi chú cụ thể trên bản sao này : "Chỉ sử dụng cho việc
kê khai đăng ký nhà đất theo Nghị định số 60/CP, Nghị định số 88/CP/".
Điều 6. Thời gian triển
khai:
- Tất cả các tổ chức, cá nhân
được nêu tại điều 3 đều phải thực hiện kê khai đăng ký nhà, đất tại Ủy ban Nhân
dân Phường sở tại trong thời gian từ ngày 01-7-1997 đến hết ngày 31-7-1997. Từ
ngày 31-7-1997 đến ngày 30-9-1997 Ủy ban Nhân dân Phường kết hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức đo vẽ nhà, đất và chứng nhận đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoàn tất ở cấp Phường.
- Từ ngày 01-10-1997 đến ngày
30/11/1997: Tổng hợp số liệu qua kê khai đăng ký. Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ và
lập danh sách các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (đối với
các trường hợp có đủ giấy tờ hợp lệ nêu tại khoản 1 và khoản 2 điều 10 của Nghị
định số 60/CP) để trình thành phố. Phân loại hồ sơ để có hướng xem xét xử lý
đối với các trường hợp không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp lệ nêu tại khoản 3
điều 10 của Nghị định số 60/CP (thực hiện ở cấp Quận).
- Từ ngày 01-12-1997 đến ngày 31-1-1998:
Phúc tra, trình Ủy ban Nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận cho các trường hợp
đủ điều kiện, sơ kết rút kinh nghiệm việc tổ chức thí điểm để bổ sung, chỉnh lý
đề án và báo cáo kết quả cho Chính phủ, Bộ Xây dựng và Tổng Cục Địa chính.
Điều 7. Lệ phí và chi
phí đo vẽ nhà, đất.
1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được thu một lần theo quy định hiện
hành của Nhà nước (Sở Nhà đất và Sở Tài chánh phối hợp Cục Thuế thành phố quy
định mức thu cụ thể).
2. Cá nhân hoặc tổ chức xin cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải có bản vẽ hiện
trạng nhà ở; bản đồ hiện trạng vị trí đất ở. Các đơn vị có chức năng thiết kế
xây dựng và đo đạc bản đồ được giao nhiệm vụ phải tổ chức tốt việc đo vẽ đảm
bảo thời gian và tiến độ quy định. Chi phí đo vẽ do người xin cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở chi trả. Đơn giá đo vẽ nhà, đất
do Liên Sở Nhà đất - Địa hình - Xây dựng - Vật giá trình Ủy ban Nhân dân thành
phố quyết định.
Điều 8. Giao cho Sở Nhà
đất - Thường trực của Ban Chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở và đất ở, chịu
trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và
phân công cho các ngành, các cấp liên quan cùng tổ chức thực hiện tốt việc kê
khai đăng ký, đo vẽ nhà ở, kiểm tra xử lý hồ sơ để xét cấp giấy chứng nhận
nhanh gọn, chính xác. Kế hoạch này phải được ông Trưởng Ban Chỉ đạo thành phố
về chính sách nhà ở và đất ở phê duyệt.
- Tổ chức giao ban thường xuyên
theo định kỳ hoặc hội nghị đột xuất để chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng
mắc phát sinh trong thời gian thực hiện kế hoạch này, đồng thời báo cáo tiến độ
cho Ủy ban Nhân dân thành phố. Bộ Xây dựng và Tổng Cục Địa chính.
Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm
sau đợt triển khai thí điểm để bổ sung, chỉnh lý đề án trình Ủy ban Nhân dân
thành phố ban hành quyết định triển khai đại trà trên toàn thành phố.
Điều 9. Tổ chức lực
lượng thực hiện:
- Giao Sở Nhà đất phối hợp với
Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Ủy ban Nhân dân quận 1, quận 11, quận 12 tổ
chức bộ máy tại Sở Nhà đất và tại Phòng Quản lý đô thị quận, thành lập các tổ
chức kê khai đăng ký thuộc Ủy ban Nhân dân phường và tập huấn về chuyên môn,
đảm bảo cho đội ngũ cán bộ thực hiện tốt kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuận lợi cho nhân dân.
Điều 10. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 11. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Ban chỉ đạo thành phố về chính sách nhà ở và đất ở,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận 1,
quận 11, quận 12 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
T/M ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|