ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
428/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 24 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SI MA
CAI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH
ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
chi tiết lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của UBND huyện Si Ma
Cai tại Tờ trình số 190/TTr-UBND ngày 26/12/2010; Tờ trình số 654/TTr-SKH ngày 30/12/2010 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Si Ma Cai đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển kinh tế phải gắn với giảm
nghèo bền vững, phải đi đôi với phát triển văn hóa, gìn giữ bản sắc văn hóa dân
tộc, giải quyết các chính sách dân tộc, các vấn đề an sinh xã hội; đồng thời kết
hợp với việc tăng cường ổn định chính trị, củng cố quốc
phòng - an ninh.
2. Lấy nông, lâm nghiệp làm trọng tâm
để phát triển kinh tế; đồng thời đẩy mạnh phát triển dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tạo động lực trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện một cách bền vững.
3. Phát triển kinh tế - xã hội huyện
Si Ma Cai phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai, của vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ, phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
4. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường, cân bằng sinh thái; không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên
nhiên.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp,
quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và xây dựng; từng bước khai thác có hiệu
quả tiềm năng về du lịch sinh thái; thực hiện tốt các
chính sách giảm nghèo, chính sách dân tộc, miền núi, biên giới; giải quyết tốt
các vấn đề văn hóa - xã hội; môi trường sinh thái được bảo vệ; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, chính trị ổn định,
bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
Phấn đấu đưa huyện Si Ma Cai sớm
thoát ra khỏi diện huyện nghèo của cả nước, có bước phát triển mới, vững chắc;
đồng thời bám sát tốc độ phát triển của cả tỉnh; tránh tụt hậu, quá chênh lệch so với các huyện
trong tỉnh cũng như trong vùng.
2. Mục tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 15,2%/năm
giai đoạn 2011 - 2015 và 12,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020;
- Phấn đấu tổng sản phẩm bình quân đầu
người đạt 14,8 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 31,5 triệu đồng
vào năm 2020;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2015, tỷ
trọng nông - lâm - thuỷ sản giảm còn 60,05%, công nghiệp - xây dựng đạt 26,15%
và dịch vụ đạt 13,8%; đến 2020 cơ cấu tương ứng của các ngành đạt 50,85% -
24,15% - 25,0%.
2.2. Mục tiêu xã hội, quốc phòng - an
ninh:
- Về dân số, lao
động, việc làm, giảm nghèo: Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số từ 2,25%/năm 2010
xuống còn 1,8%/năm vào năm 2015 và còn 1,6%/năm vào năm 2020; tỷ lệ giảm sinh đạt
17‰ vào năm 2015 và 15,5% vào năm 2020. Đến năm 2020, quy
mô dân số của huyện khoảng 38.700 người. Phấn đấu tạo việc làm mới bình quân
cho 600 lao động/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 800 lao động/năm trong giai
đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người
lao động, đến năm 2015 có tỷ lệ 45% và đến năm 2020 có 60% số lao động qua đào
tạo, tập huấn nghề. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 6 - 7%/năm trong giai đoạn
2011 - 2015 và giảm bình quân 5% năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Về giáo dục: Đến năm 2015, tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường mẫu giáo đạt
95%, tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 99%; tỷ lệ học
sinh vào các trường trung học phổ thông đạt 45%; đến năm 2020, các chỉ tiêu
tương ứng là 98%; 100%; 100%; 50%. Phấn đấu 90% học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở và trung học phổ thông tham gia đào tạo nghề và học
trung học chuyên nghiệp. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, phấn
đấu đến năm 2015 đạt trên chuẩn với mầm non là 50%, tiểu học là 65%, trung học
cơ sở là 70%. Đến năm 2020, các chỉ tiêu này tương ứng là
55%, 80%, 85%. Đến năm 2015, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia đạt 33% và đến năm 2020 đạt 50%.
- Về y tế: Các
cơ sở y tế xã đáp ứng yêu cầu theo dõi và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân
dân với 100% xã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015. Y tế huyện
được kiện toàn đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện, giảm tải
cho bệnh viện tuyến trên. Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 24% vào
năm 2015 và còn 20% vào năm 2020. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Không ngừng nâng cao mức hưởng thụ
về đời sống văn hóa, thông tin, thể thao cho người dân.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của huyện: 90% số hộ được dùng điện
lưới vào năm 2015 và trên 95% vào năm 2020; 100% số xã có đường đến trung tâm
xã được rải nhựa hoặc bê tông vào năm 2015; 100 % số thôn có đường xe ô tô đi
được, trong đó có 50% số thôn có đường được rải mặt cấp phối,
kiên cố và tỷ lệ này đạt 75% vào năm 2020. Tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt trên
85 % địa bàn dân cư vào năm 2015; đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 100%.
- Về môi trường: Nâng độ che phủ rừng
lên 38,1 % vào năm 2015 và 39% vào năm 2020; bảo vệ tốt môi trường ở: Trung tâm
huyện, các trung tâm cụm xã, các khu dân cư, các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển; kết hợp
khai thác du lịch sinh thái với bảo tồn sinh học rừng, ngăn ngừa biến đổi khí hậu.
- Về xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu
đến năm 2015 có 02 xã và đến năm 2020 có tổng số 06 xã đạt
tiêu chí về nông thôn mới.
- Về quốc phòng - an ninh và đối ngoại:
Bảo vệ vững chắc đường biên, mốc giới quốc gia, xây dựng, củng cố tuyến phòng
thủ huyện vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội; tăng cường hợp tác với huyện Mã Quan, tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc trong các lĩnh vực trên cơ sở thực hiện đường lối đối ngoại
của Đảng và Nhà nước.
III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Đối với
ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a) Mục tiêu phát triển:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Phấn đấu tốc
độ phát triển bình quân giá trị gia tăng nông, lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
đạt 12,1%/năm. Trong đó nông nghiệp tăng 10,97%/năm, lâm nghiệp tăng
20,82%/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Phấn đấu tốc
độ phát triển bình quân giá trị gia tăng nông, lâm nghiệp
giai đoạn 2011-2015 đạt 8,74%/năm. Trong đó nông nghiệp tăng 7,75%/năm, lâm
nghiệp tăng 14,04%/năm, thủy sản tăng 24,19%/năm.
b) Phương hướng phát triển:
- Tập trung phát triển sản xuất lương
thực để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi sản xuất
nông, lâm nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn liền với hình
thành các tiểu vùng chuyên canh những sản phẩm mũi nhọn, có tiềm năng của huyện như cây lúa đặc sản, ngô hàng hóa, đậu
tương, lạc, rau, thuốc lá, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng
sinh thái bền vững; sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đặc sản, sạch, an
toàn có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng.
- Phát triển cân đối giữa chăn nuôi với
trồng trọt, giữa nông nghiệp với lâm nghiệp trên cơ sở
khai thác lợi thế của từng ngành và mối quan hệ giữa các ngành để nâng cao hiệu quả sản xuất
- Phát triển nông, lâm nghiệp của huyện
gắn liền với phát triển các ngành nghề nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến
nông, lâm sản (sử dụng các dây truyền, thiết bị công nghệ mới quy mô nhỏ và vừa)
tạo việc làm và tăng thêm giá trị của các sản phẩm.
- Gắn nông, lâm nghiệp với du lịch, để
một mặt tạo sức hấp dẫn cho du lịch, mặt khác tạo thị trường tiêu
thụ nông sản phẩm. Nhờ đó, thực hiện phân công lại lao động trong nông thôn,
khai thác tối đa các tiềm năng của huyện, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất: Chọn lọc và đưa giống cây, con có năng suất, chất lượng cao,
phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
vào sản xuất.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển nông, lâm nghiệp, trong đó ưu tiên về giao
thông, thuỷ lợi, cơ sở chế biến.
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến
nông, khuyến lâm, kiên cố hoá kênh mương, chính sách trợ cước, trợ giá và tiêu
thụ sản phẩm, trợ cước vận chuyển vật tư, phân bón...
trong sản xuất nông nghiệp.
2. Ngành công
nghiệp - xây dựng
a) Mục tiêu phát triển:
- Giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu đưa
giá trị gia tăng (VA) ngành công nghiệp - xây dựng (CN-XD) tăng bình quân trên
25,16/năm; đối với ngành công nghiệp, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX đạt trên
51%/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu đưa
VA ngành CN- XD tăng bình quân trên 8,7%/năm; đối với ngành công nghiệp, phấn đấu
tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) đạt trên 7,4%/năm.
b) Phương hướng phát triển:
- Tập trung phát triển các ngành có
tiềm năng như chế biến nông, lâm sản; khai thác đá, cát xây dựng, sản xuất gạch
không nung; nghiên cứu đầu tư, khai thác thủy điện Pa Ke xã Sán Chải; cơ khí chế
biến và sửa chữa nông cụ nhằm khai thác các nguồn lực, tăng tỷ trọng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện.
- Khôi phục và phát triển các ngành
nghề thủ công truyền thống; trong đó tập trung xây dựng 2 làng nghề truyền thống
dệt, thêu ở xã Cán Cấu và sản xuất ngói máng ở xã Sín Chéng. Chủ động tìm các
ngành nghề thủ công mới nhằm phát triển các ngành nghề
trên địa bàn huyện.
- Xây dựng cơ chế hợp lý, khai thác các nguồn lực bên ngoài hình
thành các cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung quy mô nhỏ,
trước tiên là cụm tiểu thủ công nghiệp Si Ma Cai và cụm
TTCN Nàn Sán;
- Phát huy sức mạnh của mọi thành phần
kinh tế, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh (kinh tế hộ, kinh tế tư nhân, kinh tế HTX) để phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng.
3. Phương hướng
phát triển các ngành dịch vụ
a) Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu mức tăng trưởng giá tri gia
tăng ngành dịch vụ đạt 13,3%/năm trong giai đoạn 2011 -
2015 và đạt 31,4%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Phương hướng phát triển dịch vụ
thương mại:
- Chuyển mạnh các ngành dịch vụ sang
kinh tế thị trường theo hướng đa dạng hóa các hoạt động dịch
vụ và đa thành phần kinh tế.
- Coi trọng và tạo điều kiện cho các
dịch vụ tư nhân phát triển theo hướng xã hội hoá các hoạt động dịch vụ, kể
cả dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục...; nâng cao vai trò của các hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp trong các
hoạt động dịch vụ tiêu thụ nông sản và dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Khai thác tối đa các tiềm năng về
giao thông cho các hoạt động thương mại, về môi trường sinh thái,
các tiềm năng về bản sắc văn hóa vùng cao cho các hoạt động du lịch.
- Gắn các hoạt động dịch vụ của huyện
với các hoạt động của các huyện khác và của tỉnh Lào Cai thành hệ thống, nhằm
phát huy tối đa các tiềm năng dịch vụ của huyện, nhất là dịch vụ thương mại và
du lịch.
- Huy động nguồn lực, tăng cường công
tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng việc củng cố, mở rộng hệ
thống các ngành dịch vụ.
+ Dịch vụ thương mại: Xây dựng chợ thị
trấn Si Ma Cai đáp ứng thành trung tâm thương mại cấp huyện; trong đó cần tính
tới xu hướng phát triển của các hình thức giao dịch thương mại tương lai,
thương mại gắn với các dịch vụ khác. Đầu tư mở rộng các chợ Cán Cấu, Sín Chéng;
nâng cấp chợ Cốc Cù, chợ Bến Mảng; đầu tư mới các chợ ở các xã khác nhằm mở rộng các cơ sở dịch vụ thương mại
ở các xã, các thôn, bản hình thành các cơ sở kinh doanh
thương mại nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ của nhân dân; trong đó ưu tiên các xã
theo lộ trình đạt tiêu chí về nông thôn mới; mở rộng giao lưu hàng hóa với huyện
Mã Quan (Trung Quốc) qua cửa khẩu phụ Hóa Chu Phùng;
+ Dịch vụ du lịch: Triển khai đầu tư
tuyến du lịch huyện Si Ma Cai với lộ trình: Bắc Hà - Cán Cấu - Si Ma Cai - Sín
Chéng - Quan Thần Sán - Tả Van Chư - Bắc Hà; trong đó có việc nghiên cứu khai
thác tuyến đường thủy từ Cốc Ly - Bản Mế thuộc lòng hồ thủy
điện Bắc Hà. Xây dựng hồ Cán Cấu, hồ Bản Mế để hình thành
các điểm du lịch trên địa bàn; xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ kể cả các cơ sở phục vụ khách lưu trú tại chỗ; các cơ sở phục vụ các món ẩm thực; các cơ sở du lịch nhà sàn, làng nghề truyền thống tại Cán Cấu,
Si Ma Cai, Sín Chéng.
+ Về dịch vụ vận tải: Tổ chức các cơ
sở và phương tiện vận tải tạo việc làm, tăng nguồn thu cho dân cư trong huyện.
Triển khai đầu tư bến xe khách trung tâm huyện; đầu tư công trình bến đò kết hợp
bãi trung chuyển hàng hóa, hành khách khu vực bờ sông Chảy.
+ Về dịch vụ tài chính - ngân hàng: Đẩy
mạnh hoạt động của các dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng theo xu hướng của
kinh tế thị trường để phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn huyện.
+ Các hoạt động dịch vụ khác: Tạo điều
kiện thuận lợi để dịch vụ bưu chính - viễn thông, dịch vụ y tế, văn hóa phát
triển.
4. Phương hướng
phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục - đào tạo:
* Mục tiêu phát triển:
Đến năm 2015, tỷ
lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường mẫu giáo đạt 95%, tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 99%; tỷ lệ học sinh vào các trường
trung học phổ thông đạt 45%; đến năm 2020, các chỉ tiêu tương ứng là 98%; 100%;
100%; 50%. Phấn đấu 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia đào tạo nghề và học trung học chuyên nghiệp. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên chuẩn với mầm
non là 50%, tiểu học là 60%, trung học cơ sở là 45%. Đến
năm 2020, ba chỉ tiêu này tương ứng là 60%, 80%, 70%. Đến
năm 2015, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 33% và đến năm 2020 đạt 50%.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến về công tác giáo dục đến mọi người dân
trong huyện; tích cực huy động học sinh trong độ tuổi đến
trường; duy trì và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ; nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Thực hiện tốt đề án phổ
cập mầm non trẻ 5 năm tuổi của tỉnh trên địa
bàn huyện.
- Bảo đảm đủ trường, lớp và đội ngũ giáo viên cho tất cả các xã trong huyện. Rà soát các
điều kiện để chuyển các trường học
sang loại hình trường phổ thông dân tộc bán trú; chuyển loại hình trường phổ thông dân tộc nội trú huyện
sang loại hình trường phổ thông dân tộc nội trú trung học
cơ sở và trung học phổ thông.
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục đào tạo. Phát triển mạnh giáo dục mầm non công lập ở tất cả
các xã; đến năm 2015 hoàn thành việc tách các Trường Mầm non xã Sín Chéng và xã
Sán Chải (mỗi trường thành hai trường); quan tâm phát triển các nhà trẻ ở tất cả
các điểm dân cư. Chú trọng phát triển
giáo dục trung học, các lớp dân tộc bán trú trong trường trung học phổ thông, củng
cố và phát triển các loại hình trường, lớp nội trú dân nuôi, các trung tâm học
tập cộng đồng.
- Chú trọng đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên ở tất cả các
cấp học, ngành học.
- Lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường
học các cấp, đáp ứng nhu cầu dạy và học; củng cố hoàn thiện mạng lưới trường lớp
hiện có, đầu tư xây dựng thêm trường mới ở những địa phương còn thiếu để
có đủ trường lớp theo nhu cầu học tập của học sinh, đảm bảo mỗi
xã đều có hệ thống trường hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến
THCS; phát triển đa dạng các loại hình trường lớp như: Trường dân tộc nội trú,
trường bán trú ở xã... để thu hút con em các dân tộc trong
xã đến học.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực, xây dựng cảnh quan trường lớp, chú trọng các hoạt
động ngoài giờ, văn hóa, văn nghệ - thể dục, thể thao
trong trường học.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục,
phát triển mạnh các mô hình trường lớp nội trú dân nuôi ở tất cả các cấp học, bậc
học.
b) Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
* Mục tiêu phát triển:
- Đến năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên giảm còn 18%/năm; tỷ lệ giảm sinh đạt 17‰; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ đạt 98%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn
24%. Đến năm 2020 các mục tiêu phấn đấu đạt được lần lượt
là 16%; 15,5‰; 99%; 20%.
- Phát triển cơ sở vật chất cho y tế:
Đến năm 2020, bệnh viện đa khoa tuyến huyện quy mô đạt quy
mô 150 giường bệnh. Đến năm 2015 có 100% Phòng khám đa
khoa và Trạm y tế được kiên cố hoá, đảm bảo 100% xã đạt
chuẩn y tế quốc gia.
- Đến năm 2015, có trên 80% các cơ sở
chế biến, kinh doanh thực phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 90%.
- Không để xảy ra và bùng phát các bệnh
dịch lớn, khống chế bệnh dịch HIV/AIDS, loại trừ các bệnh phổi, bệnh phong và các bệnh truyền nhiễm gây dịch trong cộng đồng dân cư.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Xây dựng hệ thống y tế huyện đủ mạnh
để cung cấp các dịch vụ y tế đầy đủ, công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân. Từng bước xã hội hoá các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
- Nâng cao trình độ kiến thức chuyên
môn thông qua tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực quản lý, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng thực hành và y đức cho cán bộ y tế các tuyến.
- Tăng cường đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở khám, chữa bệnh, hệ thống y tế dự phòng, đầu
tư trang thiết bị; thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính cho các đơn vị y
tế công lập; khuyến khích các đơn vị y tế công lập mở rộng hoạt động dịch vụ và
tăng cường liên doanh, liên kết.
c) Sự nghiệp văn hóa, thông tin và thể
dục, thể thao
* Mục tiêu phát triển:
- Đến năm 2015,
phấn đấu 75% hộ gia đình văn hóa, 55% số thôn đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2020 có 90% hộ gia đình văn hóa, 85% số thôn đạt tiêu chuẩn văn
hóa.
- Phấn đấu đến năm 2020 có trên 25% dân số tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; 100% số
xã, thị trấn đều có diện tích dành cho thể thao; mỗi xã đều có tối thiểu 01 sân
luyện tập thể thao.
- Đến năm 2015,
phấn đấu 95% số hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, 85% số hộ được xem chương
trình Truyền hình Việt Nam. Đến năm 2020, phấn đấu 100% số
hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, 95% số hộ được xem chương trình Truyền
hình Việt Nam.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Đẩy mạnh công tác sưu tầm, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, nâng cao chất lượng, nội dung phong trào xây dựng gia đình văn hóa, cơ
quan văn hóa, khu dân cư văn hóa, xã văn hóa; đẩy mạnh các
hoạt động văn hóa, thông tin truyền thông từ huyện xuống xã với nhiều hình thức
đa dạng phong phú, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội.
- Quan tâm đầu tư các thiết chế
văn hóa theo tiêu chuẩn xây dựng của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, của tỉnh Lào Cai về xây dựng thiết chế văn hóa đối với cấp huyện (khu văn hóa, nhà luyện tập, thi đấu thể thao, nhà bảo tàng, đài tưởng niệm, khu vui chơi giải trí... ở trung
tâm huyện), cấp xã, thôn. Đầu tư xây dựng để đến năm 2015
có trên 45 % số xã có nhà văn hóa cấp xã kiên cố, 70% số thôn có nhà văn hóa cấp
thôn; đến năm 2020 có 100% xã, thị trấn và 90% số thôn đều có nhà văn hóa; đồng
thời đầu tư thêm những phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho các hoạt động
văn hóa các cấp.
- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tăng cường xây dựng
phong trào thể dục, thể thao, đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động thể dục, thể
thao; đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao, nâng cao thể lực góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
- Tiếp tục nâng cao thời lượng tiếp
sóng, phát sóng Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; thời lượng
phát thanh - truyền hình của địa phương, thời lượng bằng tiếng dân tộc nhằm thực
hiện tốt hơn nữa vai trò chuyển tải các chủ trương chính
sách pháp luật của Trung ương và tỉnh đến với nhân dân,
nâng cao đời sống tinh thần và dân trí của nhân dân.
- Tiếp tục nâng cấp Đài Phát thanh,
Đài Truyền hình của huyện; trang bị thêm các máy quay kỹ thuật số để tăng chất lượng hình ảnh. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
xây dựng và hoàn chỉnh chương trình Phát thanh - Truyền hình tiếng dân tộc.
- Nâng cấp các Trạm Truyền thanh -
Truyền hình xã đã có và xây dựng mới các trạm truyền thanh - truyền hình ở các
xã còn lại.
d) Về giảm nghèo, lao động, giải quyết
việc làm
* Mục tiêu phát triển:
- Phấn đấu giai đoạn 2011-2015 giảm hộ
nghèo bình quân 6,4%/ năm để đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn 39% và
giai đoạn 2016- 2020 giảm bình quân 5%/ năm, để đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo của
huyện còn 14%.
- Chuyển đổi cơ
cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp từ 83% năm 2010 xuống còn
75 % vào năm 2015 và còn 60% vào năm 2020. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề từ 15% năm 2010 lên thành 45% vào năm 2015 và đạt 60% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, 100% các trường mẫu
giáo được lắp đặt trang thiết bị vui chơi ngoài trời; 100% các hộ nghèo còn ở
nhà tranh tre dột nát được làm nhà theo chính sách.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Triển khai xây dựng, thực hiện đề
án Giảm nghèo (2011 - 2015); đề án Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn (2011 - 2020), trong đó có dự án Xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách
chăm sóc người có công; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách giảm nghèo; lao động
việc làm; phòng chống tệ nạn xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng và trang
thiết bị, phòng thực hành cho trung tâm dạy nghề của huyện.
5. Phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Phát triển mạng lưới giao thông
Nâng cấp hệ thống đường giao thông
trên địa bàn đồng bộ từ quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện,
đường xã, thôn, bản và đường ra biên giới. Phấn đấu đến năm 2015: 100% các tuyến
đường đến trung tâm xã, liên xã được đầu tư hoàn chỉnh kiên cố hệ thống thoát
nước vĩnh cửu, mặt đường được rải bê tông xi măng hoặc rải nhựa; 100% số thôn,
bản có đường ô tô tới thôn; trong đó số thôn có đường được rải mặt cấp phối hoặc
kiên cố đạt tỷ lệ 70% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.
Hệ thống đường ngõ xóm, đường đến các
khu sản xuất tập trung được đầu tư đảm bảo nhu cầu đời sống, sản xuất trên địa
bàn. Cụ thể các loại đường:
+ Hoàn chỉnh đầu tư quốc lộ 4 qua địa
bàn huyện, kiến nghị Trung ương tiếp tục bố trí đầu tư nâng cấp 17 km từ trung
tâm huyện đến Lùng Phình.
+ Triển khai đầu tư đường tỉnh lộ 159
qua địa bàn huyện dài 18 km.
+ Đường ra biên giới: Đầu tư nâng cấp
quyến đường Si Ma Cai - Bến Mảng, chiều dài 11 km đạt tiêu
chuẩn đường cấp V; đường Na Cáng - Sín Chải xã Si Ma Cai 4
km đường cấp A - GTNT; đường Nàn Sán - Si Ma Cai - Sán Chải 3,5 km, cấp A -
GTNT.
+ Đường liên xã, đến trung tâm xã: Đến năm 2014 hoàn chỉnh đầu tư 6 tuyến đường (thuộc dự án AFD): Tổng dài
43 km; đầu tư 4 tuyến khác tổng chiều dài 20 km.
+ Đường liên thôn: Đầu tư nâng cấp 85
tuyến với tổng chiều dài 250 km và 32 chiếc cầu đạt tiêu chuẩn đường cấp A -
GTNT trở lên.
+ Đường ngõ xóm: Chỉnh trang, nâng cấp
và mở mới tổng số 150 km.
+ Đường ra khu sản xuất tập trung (đồng
ruộng): Đầu tư khoảng 500 km đạt tiêu chuẩn đường cấp B - GTNT trở lên.
b) Phát triển hệ thống thủy lợi, cấp
thoát nước
- Phấn đấu đảm bảo phục vụ nước tưới chủ động cho 85% diện tích ruộng vào năm 2015 và nâng lên thành
95% vào năm 2020. Đầu tư xây dựng mới 8 công trình phục vụ 320 ha ruộng lúa;
nâng cấp, mở rộng 70 công trình, đảm bảo ổn định nước tưới
cho 820 ha ruộng lúa và một số diện tích trồng màu.
- Đầu tư nâng cấp và làm mới các công
trình cấp nước đảm bảo phục vụ đủ nước sinh hoạt cho 85% tổng số hộ trên địa bàn vào năm 2015 và nâng lên thành 95% vào năm 2020.
Bố trí đầu tư 43 danh mục công trình cấp nước tập trung hệ tự chảy, phục vụ cho
trên 3.600 hộ gia đình và các cơ quan ở xã; đồng thời
nghiên cứu xây dựng các công trình “hồ treo” tại những địa bàn đặc biệt khan hiếm
nguồn nước về mùa khô để giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt
cho đồng bào.
- Đầu tư các hệ thống thoát, xử lý nước
thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, trước hết là ở khu trung tâm huyện.
c) Phát triển mạng lưới diện
- Mở rộng lưới điện đến các thôn, điểm
dân cư chưa có điện để đảm bảo đến năm 2015 tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95%. Đầu tư xây dựng khoảng
40 km đường dây 35 kv, 80 km đường dây 0,4 kv và lắp đặt thêm 25 trạm biến áp.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng
tổ chức phát triển trung tâm kinh tế, trục, tuyến động lực phát triển kinh tế
- Vùng trung tâm, động lực phát triển
kinh tế - xã hội của huyện bao gồm: Thị trấn Si Ma Cai (đô thị loại V vào năm
2015), trung tâm cụm xã Sín Chéng, trung tâm cụm xã Cán Cấu...
- Trục phát triển kinh tế gắn với an
ninh - quốc phòng: Theo hướng đường quốc lộ 4, gồm Bản Mế,
Nàn Sán, Si Ma Cai, Sán Chải, Cán Cấu.
2. Phát triển hệ
thống đô thị, bố trí dân cư, nông thôn mới
- Trung tâm huyện Si Ma Cai tiếp tục
được mở rộng quy hoạch, xây dựng để thành đô thị loại V, đáp ứng vai trò thị trấn
huyện lỵ, phạm vi địa giới thị trấn Si Ma Cai một phần thuộc
địa bàn xã Si Ma Cai hiện nay, một phần thuộc xã Sán Chải và một phần thuộc xã
Mản Thẩn, tổng diện tích khoảng 750 - 800 ha.
- Nâng cấp, mở rộng trung tâm cụm xã
Sín Chéng và trung tâm cụm xã Cán Cấu, diện tích quy hoạch mỗi trung tâm cụm 40
- 50 ha.
- Xây dựng các trung tâm xã còn lại
theo định hướng xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn, tập trung vào đường giao thông liên thôn, hệ thống thuỷ lợi, cấp điện và nước sinh hoạt... tạo điều kiện thuận lợi để người dân khu vực nông thôn phát triển sản xuất.
3. Phương hướng
tổ chức không gian ngành nông, lâm nghiệp
3.1. Về trồng trọt:
- Cây lúa, ngô: Diện tích năm 2015,
lúa 1.140 ha, ngô 3.500 ha; đến năm 2020, diện tích ruộng lúa 1.240 ha, ngô
3.600 ha, trồng ở tất cả các xã trong huyện. Riêng vùng
lúa đặc sản 300 ha quy hoạch ở các xã Sín Chéng, Nàn Sín, Nàn
Sán, Bản Mế.
- Cây đậu tương: Trồng tăng vụ trên đất
ruộng lúa và nương ngô 1 vụ ở tất cả các xã trong huyện; diện tích đến năm 2015
là 2.215 ha, phấn đấu đến năm 2020 có 2.500 ha.
- Cây lạc: Diện tích trồng 285 ha vào năm 2015 và 500 ha vào năm 2020. Vùng trồng tập trung ở
các xã: Cán Cấu, Sán Chải, Bản Mế, Nàn Sán và Thào Chư Phìn.
- Cây rau, đậu các loại: Diện tích
590 ha vào năm 2015 và 790 ha vào năm 2020, chủ yếu trồng hình thức tăng vụ.
Trong đó xây dựng các vùng rau an toàn, sản xuất hàng hóa với quy mô 150 ha vào
năm 2015 và lên 300 ha vào năm 2020. Loại rau chủ yếu là các loại cải, su hào,
dưa, bí, cây gia vị. Tập trung ở các xã: Si Ma Cai, Lử Thẩn,
Cán Cấu, Cán Hồ, Sán Chải, Quan Thần Sán, Sín Chéng, Nàn Sán.
- Cây thuốc lá: Diện tích ổn định từ năm 2015 là 500 ha; tập trung ở 8 xã: Cán Cấu, Sán Chải, Cán
Hồ, Si Ma Cai, Mản Thẩn, Bản Mế, Nàn Sán, Sín Chéng, Thào Chư Phìn, Nàn Sín. Cây thuốc lá được phát triển tăng vụ trên đất canh tác cây hàng năm,
trồng trên đất ruộng 1 vụ và đất nương một vụ.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng để đến
năm 2015 có 450 ha và đến năm 2020 có tổng số 650 ha. Các
loại cây chính gồm cam, quýt, lê (giống địa phương và Tai Nung), mận + mơ (giống
địa phương), chuối, dứa và các loại cây ăn quả khác. Định hướng vùng trồng từng
loại như sau: Đối với cam, quýt: Tổng diện tích đến năm
2015 có 90 ha và đến năm 2020 có 100 ha. Vùng trồng tập trung ở các xã: Si Ma
Cai, Nàn Sán, Bản Mế, Mản Thẩn, Sín Chéng.
Cây lê, diện tích trồng đến năm 2015
có 140 ha và đến 2020 có 180 ha. Vùng trồng tập trung ở 10/13 xã của huyện (trừ
xã Bản Mế, Mản Thẩn, Sín Chéng).
Cây mận và cây mơ: cải tạo diện tích
hiện có kết hợp trồng mới đến năm 2015 có thêm 5 ha sau đó duy trì diện tích
này để thâm canh nâng năng suất, chất lượng. Diện tích trồng
chủ yếu ở các xã: Nàn Sán, Thào Chư Phìn, Mản Thẩn, Cán Hồ, Lùng Sui, Lử Thẩn,
Quan Thần Sán.
Cây chuối: Diện tích đến năm 2015 có
50 ha và đến năm 2020 có 100 ha. Vùng trồng tập trung vùng ven sông Chảy.
Cây dứa: Diện tích từ đến năm 2015 có
50 ha và duy trì diện tích này đến 2020. Vùng trồng nhiều ở các xã: Si Ma Cai,
Nàn Sán, Bản Mế, Sán Chải, Sín Chéng, Cán Cấu, Nàn Sín.
3.2. Về chăn nuôi: Chăn nuôi trâu tập
trung ở Nàn Sín, Sín Chéng, Mản Thẩn, Bản Mế, Lử Thẩn, Cán Cấu; bò tập trung
các xã Cán Cấu, Lùng Sui, Thào Chư Phìn, Bản Mế; đàn lợn tập trung các xã: Si
Ma Cai, Sán Chải, Bản Mế, Sín Chéng; nuôi gia cầm tập trung ở các xã: Si Ma
Cai, Sín Chéng, Bản Mế, Mản Thẩn, Sán Chải.
3.3. Về lâm nghiệp:
- Căn cứ quỹ đất phát triển lâm nghiệp,
kết quả rà soát, phân giới, cắm mốc phân định 3 loại rừng trên địa bàn từng xã để phát triển lâm nghiệp: Bảo vệ
tốt diện tích rừng hiện có 6.266 ha; phấn đấu từ 2011 - 2015 trồng mới 1.360 ha rừng (phòng hộ
693 ha, rừng sản xuất 667 ha); từ năm 2016 - 2020 phát triển thêm 943 ha (rừng
phòng hộ 200 ha, rừng sản xuất 743 ha).
- Trồng cây phân tán, phấn đấu bình
quân hàng năm trồng 150 - 200 nghìn cây lâm nghiệp phân tán ở tất cả các xã.
- Đầu tư nâng cấp vườn ươm giống cây
lâm nghiệp hiện có tại xã Nàn Sán; xây dựng 03 vườn ươm tại xã: Sín Chéng (quy
mô 01 triệu cây/năm), xã Bản Mế (năng lực 500.00 triệu cây/ năm), xã Cán Cấu
(năng lực 500.000 triệu cây/ năm); xây dựng rừng giống trẩu
20 ha tại xã Bản Mế và Mản Thẩn.
- Xây dựng 02 Trạm Bảo vệ rừng tại Bản
Mế và Quan Thần Sán.
4. Phương hướng
tổ chức không gian phát triển công nghiệp, TTCN
- Khai thác khoáng sản: Duy trì cơ sở
khai thác chì - kẽm ở xã Bản Mế; triển khai khai thác sắt tại Sán Chải, Cán Cấu;
khai thác cát xây dựng ở xã Bản Mế; đá ở xã Si Ma Cai, xã Sín Chéng và một số
xã khác.
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Giai đoạn
2011-2015 hình thành các cơ sở sản xuất gạch không nung tại xã Si Ma Cai và xã
Sín Chéng, phấn đấu sản lượng năm 2015 đạt 2,8 triệu viên, đến giai đoạn 2016 -
2020 mở rộng vùng sản xuất gạch không nung ở tất cả các xã trong huyện; tổ
chức, xây dựng làng nghề sản xuất ngói máng ở xã Sín Chéng, sản
lượng năm 2015 đạt khoảng 1,8 triệu viên/năm và đến năm 2020 đạt 3 triệu
viên/năm phục vụ nhu cầu tại chỗ.
- Chế biến nông, lâm sản: Phát triển ở
tất cả các xã trong huyện. Riêng đối với chế biến sản phẩm từ chăn nuôi, bố trí
xây dựng các lò mổ tại trung tâm huyện, trung tâm cụm xã
Cán Cấu và trung tâm cụm xã Sín Chéng; đồng thời nghiên cứu hình thành các cơ sở
chế biến giò, nem, chả, thịt sấy (hun khói) đặc sản có thương hiệu của Si Ma
Cai.
- Sản xuất may mặc, cơ khí dân dụng:
Phát triển ở quy mô nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ, phát triển ở tất cả các xã.
- Sản xuất điện năng: Đến năm 2015 đầu tư xong công trình thủy điện Pa Ke xã Sán Chải công suất
thiết kế 20,8 MW.
- Các khu sản xuất TTCN tập trung, tổng
hợp tại: Cụm tiểu thủ CN xã Si Ma Cai và cụm TTCN xã Nàn Sán.
5. Quy hoạch mạng
lưới cơ sở dịch vụ thương mại
Xây dựng chợ thị trấn Si Ma Cai đáp ứng
thành trung tâm thương mại cấp huyện; trong đó cần tính tới xu hướng biến động
của các hình thức giao dịch thương mại tương lai, thương mại gắn với các dịch vụ
khác; đầu tư mở rộng các chợ Cán Cấu, Sín Chéng; nâng cấp
chợ Cốc Cù, chợ Bến Mảng; đầu tư mới các chợ ở các xã khác
nhằm mở rộng các cơ sở dịch vụ thương mại ở các xã, các thôn bản hình thành các
cơ sở kinh doanh thương mại nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ của nhân dân; trong đó ưu tiên các xã theo lộ trình đạt tiêu chí về nông thôn mới.
6. Phương hướng tổ
chức không gian phát triển du lịch:
- Phát triển tuyến du lịch Bắc Hà -
Cán Cấu - Si Ma Cai - Sín Chéng - Quan Thần Sán - Tả Van Chư - Bắc Hà; trong đó
có việc nghiên cứu khai thác tuyến đường thủy từ Cốc Ly - Bản Mế thuộc lòng hồ
thủy điện Bắc Hà.
- Xây dựng hồ sinh thái Cán Cấu, hồ Bản
Mế để hình thành các điểm du lịch trên địa bàn; xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ
kể cả các cơ sở phục vụ khách lưu trú tại chỗ; các cơ sở
phục vụ các món ẩm thực; các cơ sở du
lịch nhà sàn, làng nghề truyền thống tại Cán Cấu, Si Ma Cai, Sín Chéng.
V. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về
vốn đầu tư phát triển
- Tăng cường quản lý thu thuế và phí
vào ngân sách. Ngoài việc thu theo luật định, cần chống thất thu thuế và phí,
nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu mới.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động
và tạo vốn trong huyện, đặc biệt là huy động tối đa nguồn lực sẵn có của huyện
và vốn của các doanh nghiệp.
- Khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư,
hỗ trợ của tỉnh và Trung ương vào phát triển các ngành
quan trọng và có lợi thế.
- Tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ
sung thêm vào nguồn vốn ngân sách thông qua việc thực hiện cơ chế
đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn
vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, cụm TTCN...
2. Giải pháp
phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực, trong đó xác định cơ cấu, cấp bậc đào tạo đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
thu hút cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành
nghề, các nghệ nhân về huyện.
- Mở rộng hợp tác, liên kết với các
cơ sở đào tạo có uy tín để đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề.
- Trẻ hoá đội ngũ công chức, viên chức,
tạo điều kiện tham quan, học tập, giao lưu để kịp thời nắm
bắt các thông tin về thị trường, công nghệ....
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về
giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển
đào tạo nghề và giáo dục.
3. Giải pháp
phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học và
công nghệ, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi, thiết bị, dây chuyền công nghệ
chế biến để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường, cần có quy hoạch chung về hệ thống
xử lý rác thải công nghiệp và rác sinh hoạt.
- Chú trọng bảo vệ và phát triển vốn
rừng bao gồm cả rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng kinh tế...; có kế
hoạch cải tạo đất, chống xói mòn, bạc màu, đẩy mạnh các biện
pháp cải tạo và làm giàu đất.
- Có quy chế để bảo
vệ môi trường đô thị, các khu dân cư tập trung, các cơ sở sản xuất công nghiệp,
TTCN.
4. Giải pháp
tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện tốt nhóm chính sách về
phát triển nông nghiệp như: Khuyến khích đầu tư vào sản xuất giống, phát triển
chăn nuôi đại gia súc và cây trồng có giá trị kinh tế cao; khuyến khích đầu tư
phát triển, nâng cao chất lượng và giá trị kinh tế rừng.
- Thực hiện tốt nhóm chính sách về
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như: Khuyến khích đầu tư kết cấu hạ
tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp; khuyến khích đầu tư phát triển nguồn
nguyên liệu ổn định và vững chắc cho công nghiệp chế biến...
- Thực hiện tốt nhóm chính sách về
dân tộc, miền núi; các chính sách về phát triển xã hội như: Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá giáo dục - đào tạo, y tế, xoá đói giảm
nghèo, xây dựng thôn bản, đời sống văn hóa, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực,
xây dựng nông thôn mới...
- Từng giai đoạn 2011 - 2015 và giai
đoạn 2016 - 2020, tiến hành lựa chọn, xây dựng để tổ
chức chỉ đạo thực hiện các đề án trọng tâm, trong đó mỗi đề án là
một hoặc nhóm các dự án lĩnh vực liên quan.
5. Các giải
pháp tăng cường xoá đói, giảm nghèo
- Thực hiện tốt các chính sách, biện
pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người
nghèo.
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo
và đào tạo nghề nhằm tạo thuận lợi cho người nghèo tham gia vào thị trường lao
động, nhất là xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách xã hội như chăm sóc người có công, bảo trợ xã hội, phòng, chống tai tệ nạn
xã hội...
6. Giải pháp
tăng cường mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại
- Hợp tác trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ, nguồn nguyên liệu và thị trường. Hợp tác về trao đổi
thông tin và xúc tiến thương mại, tổ chức các cuộc hội chợ,
triển lãm; phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch. Hợp tác trong đào tạo nghề
cho người lao động.
- Hợp tác trong tìm kiếm thị trường
tiêu thụ hoặc xuất khẩu nông sản hàng hoá, cung ứng giống cây trồng và con vật
nuôi chất lượng cao.
7. Tăng cường an
ninh - quốc phòng
- Thực hiện tốt chiến lược quốc phòng
- an ninh, nhất là công tác bảo vệ an ninh biên giới, bảo vệ vững chắc chủ quyền
biên giới quốc gia; đẩy mạnh phong
trào quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh tổ
quốc; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
pháp luật trong cán bộ, nhân dân; kiên quyết trấn áp và xử lý các loại tội phạm.
Đẩy mạnh công tác nắm bắt tình hình cơ sở, công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân nhằm tạo niềm tin và môi trường xã hội an
toàn, trong sạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ GIÁM SÁT QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch
Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai đến 2020 cho các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện.
2. Xây dựng chương trình hành động
và xúc tiến đầu tư
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về
tiềm năng, lợi thế, các dự án ưu tiên đầu tư trong các dịp mời gọi,
xúc tiến đầu tư để các nhà đầu tư tìm đến và đầu tư.
- Xây dựng một số chương trình sản phẩm
chủ lực và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, tạo động lực mới cho phát triển
sản xuất - kinh doanh của nhân dân. Đồng thời có các chính sách thực sự khuyến
khích, ưu đãi đối với việc phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ lực.
- Từng bước cụ thể hóa công tác quy
hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm của huyện để thực hiện. Tùy theo sự thay đổi của tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với quá trình phát triển.
Điều 2. Giao UBND huyện Si Ma Cai căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong Quy hoạch,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cấp xã, thị trấn; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch
phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển
tổng thể và đồng bộ.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm;
các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập
trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp
với yêu cầu phát triển của huyện trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Giao các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ của mình, hỗ trợ UBND huyện Si Ma Cai nghiên cứu lập các
quy hoạch nêu tại Điểm 1 Điều 2; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Si Ma Cai trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu
trong Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy
mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của huyện Si Ma Cai đã
được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch
phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được
đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 24/02/2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
TÊN
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
|
ĐỊA
ĐIỂM ĐẦU TƯ
|
A
|
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
|
|
I
|
Nông, lâm nghiệp
|
|
1
|
Hỗ trợ hộ nghèo về đất sản xuất
|
13
xã trong huyện
|
2
|
Hỗ trợ cải tạo nương bậc thang
|
13
xã trong huyện
|
3
|
Khai hoang ruộng lúa nước
|
13
xã trong huyện
|
4
|
DA tăng vụ
|
13
xã trong huyện
|
5
|
DA trồng lúa đặc sản
|
Nàn
Sán, Nán Sín, Sín Chéng, Bản Mế
|
6
|
Phát triển rau an toàn
|
Cán
Cấu, Sín Chải, Si Ma Cai, Bản Mế...
|
7
|
Phát triển cây thuốc lá
|
8 xã
trong huyện
|
8
|
DA phát triển cây ăn quả
|
13
xã trong huyện
|
9
|
DA phát triển chăn nuôi
|
13
xã trong huyện
|
10
|
Bảo vệ rừng
|
13
xã trong huyện
|
11
|
Trồng rừng
|
13
xã trong huyện
|
12
|
DA trồng cây
lâm nghiệp phân tán
|
13
xã trong huyện
|
13
|
Đầu tư vườn ươm, trạm bảo vệ rừng
|
Nàn
Sán, Sín Chéng, Cán Cấu, Bản Mế, Mản
Thẩn
|
14
|
Các DA khác về phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản
|
Toàn
huyện
|
II
|
SX công nghiệp - TTCN
|
|
1
|
DA chế biến nông, lâm sản
|
Si
Ma Cai, Nàn Sán,
|
2
|
DA chế biến thức ăn chăn nuôi
|
Si
Ma Cai
|
3
|
DA đầu tư cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm
|
Si
Ma Cai, Sín Chéng, Cán Cấu
|
4
|
DA khai thác sắt Sán Chải, Cán Cấu
|
Sán
Chải, Cán Cấu
|
5
|
DA khai thác đá
|
Si
Ma Cai, Sín Chéng
|
6
|
DA khai thác cát
|
Bản
Mế
|
7
|
DA sản xuất gạch không nung
|
Xã
Si Ma Cai, Sín Chéng...
|
8
|
DA làng nghề SX
ngói máng Sín Chéng
|
Sín
Chéng
|
9
|
DA làng nghề thêu,
dệt thổ cẩm Cán Cấu
|
Cán
Cấu
|
10
|
DA đầu tư thủy điện Pa Ke xã Sán Chải
|
Sán
Chải
|
11
|
Đầu tư hạ tầng cụm TTCN Nàn Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
12
|
Các DA khác về phát triển TTCN
|
Toàn
huyện
|
III
|
Phát triển du lịch
|
|
1
|
DA phát triển du lịch
|
Toàn
huyện
|
B
|
CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI
|
|
1
|
DA đào tạo lao động
|
Toàn
huyện
|
2
|
DA bố trí lại dân cư
|
Toàn
huyện
|
3
|
Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
|
9 xã
trong huyện
|
4
|
Các DA khác
|
|
C
|
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
|
|
C1
|
Giao thông
|
|
I
|
Đường quốc lộ
|
|
1
|
Đường quốc lộ
4 đoạn Si Ma Cai - Lùng Phình
|
Si
Ma Cai - Lử Thẩn
|
II
|
Đường tỉnh lộ
|
|
1
|
Đường Sán Chải - Cán Hồ - Quan Thần
Sán
|
3 xã
|
2
|
Đường Quan Thần Sán - Tả Van Chư
|
Quan
Thần Sán
|
III
|
Đường đến TT xã, liên xã
|
|
1
|
Đường quốc lộ 4 - Lùng Sui
|
Lùng
Sui
|
2
|
Đường Trung tâm huyện (khu 16 ha) -
Mản Thẩn
|
Si
Ma Cai, Mản Thẩn
|
3
|
Đường quốc lộ 4 - Nàn Sán
|
Nàn
Sán
|
4
|
Đường Cầu Hóa
Chư Phùng - Sín Chéng - Nàn Sín
|
Mản
Thẩn, Sín Chéng, Nàn Sín
|
5
|
Đường Sín Chéng - Thào Chư Phìn
|
Sín
Chéng - Thào Chư Phìn
|
7
|
Đường giao thông Nà Mỏ - Cửa Cải xã
Lùng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
8
|
Đường vào hồ Cán Cấu - Tả Van Chư
(Bắc Hà)
|
Cán
Cấu
|
9
|
Đường Bản Mế (Si Ma Cai) - Hoàng
Thu Phố (hướng song song bờ sông Chảy)
|
Bản
Mế, Thào Chư Phìn, Sín Chéng, Nàn Sín
|
IV
|
Đường ra biên giới
|
|
1
|
Đường Nàn Sán - Si Ma Cai - Sán Chải
|
3 xã
|
2
|
Đường Si Ma Cai - Bến Mảng
|
Xã
Si Ma Cai
|
3
|
Đường Na Cáng - Sín Chải
|
Xã
Si Ma Cai
|
V
|
Đường liên thôn (rải cấp phối)
|
|
1
|
Đường Cán Cấu - Lù Dì Sán
|
Xã
Si Ma Cai
|
2
|
Đường Na Cáng
|
Xã
Si Ma Cai
|
3
|
Đường Nàng Cảng
|
Xã
Si Ma Cai
|
4
|
Đường Sín Chải
|
Xã
Si Ma Cai
|
5
|
Đường vào Trường PTDT Nội trú
|
Xã
Si Ma Cai
|
6
|
Đường Seo Khai Hoá
|
Xã
Sán Chải
|
7
|
Đường vào Tả Cán Hồ xã Sán Chải
|
Xã
Sán Chải
|
8
|
Đường Hoa Sử Pan
|
Xã
Sán Chải
|
9
|
Đường Sán Khố Sủ
|
Xã
Sán Chải
|
10
|
Đường Lao Tỷ Phùng
|
Xã Sán Chải
|
11
|
Đường Hố Mù Chải
|
Xã
Sán Chải
|
12
|
Đường vào thôn Chúng Chải
|
Xã
Sán Chải
|
13
|
Đường vào thôn Chư Sang
|
Xã
Cán Cấu
|
14
|
Đường Mù Tráng Phìn
|
Xã
Cán Cấu
|
15
|
Đường trung tâm cụm xã Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
16
|
Đường Cán Chư Sử
|
Xã Cán
Cấu
|
17
|
Đường Hồ Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
18
|
Đường Lùng Sán
|
Xã
Lùng Sui
|
19
|
Đường Lao Dìn
Phàng
|
Xã
Lùng Sui
|
20
|
Đường Nà Mổ Cái
|
Xã
Lùng Sui
|
21
|
Đường Ta Pa Chải
|
Xã
Lùng Sui
|
22
|
Đường Seng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
23
|
Đường vào thôn Lênh Sui Thàng
|
Xã
Lùng Sui
|
24
|
Đường Nà Chí
|
Xã
Lùng Sui
|
25
|
Đường Sảng Chải
|
Xã Lử
Thẩn
|
26
|
Đường Sẻ Lử Thẩn
|
Xã Lử
Thẩn
|
27
|
Đường Chính Chu Phìn
|
Xã Lử
Thẩn
|
28
|
Đường Đội 3
|
Xã Lử
Thẩn
|
29
|
Đường Sả Nàng Cảng
|
Xã Lử
Thẩn
|
30
|
Đường Đội 2
|
Xã
Nàn Sán
|
31
|
Đường Đội 4
|
Xã
Nàn Sán
|
32
|
Đường Cốc Coọc
|
Xã Bản
Mế
|
33
|
Đường Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
34
|
Đường Cốc Ngê - Cốc Dế
|
Xã Bản
Mế
|
35
|
Đường giao thông Na Pá - Sản Sín
Pao
|
Xã Bản
Mế
|
36
|
Đường thôn Khuấn Púng - Cốc Dế B
|
Xã Bản
Mế
|
37
|
Đường Mào Sào Cấu
|
Xã Mản
Thẩn
|
38
|
Đường vào thôn Sỉn Chù
|
Xã Mản
Thẩn
|
39
|
Đường Mào Sào Phìn
|
Xã
Sín Chéng
|
40
|
Đường Bản Kha - Phìn Chư III
|
Xã
Sín Chéng
|
41
|
Đường Sín Pao
Chải
|
Xã
Sín Chéng
|
42
|
Đường vào thôn Tả Thàng xã Sín
Chéng
|
Xã
Sín Chéng
|
43
|
Đường Cẩu Pì Chải
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
44
|
Đường Sán Chá - Khuấn Púng
|
Xã Thào
Chư Phìn
|
45
|
Đường Sỉn Chù
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
46
|
Đường Phìn Chư
3
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
47
|
Đường TT xã - Cẩu Pì Chải xã Thào
Chư Phìn
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
48
|
Đường Pù Chù Ván
|
Xã
Cán Hồ
|
49
|
Đường Seo Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
50
|
Đường Sín Tẩn
|
Xã
Cán Hồ
|
51
|
Đường Ngải Phóng Chồ
|
Xã
Cán Hồ
|
52
|
Đường Sín Chải
|
Xã
Quan Thần Sán
|
53
|
Đường Hố Sáo Chải
|
Xã
Quan Thần Sán
|
54
|
Đường Nhù Cồ Ván
|
Xã
Quan Thần Sán
|
55
|
Sín Chải - Ngải Phóng Chồ
|
Xã
Quan Thần Sán
|
56
|
30 tuyến đường liên thôn
|
13
xã
|
VI
|
Các CT giao thông khác
|
|
1
|
Đường ngõ xóm
|
13
xã
|
2
|
Đường ra đồng ruộng
|
13
xã
|
3
|
Bến xe khách
|
TT
Si Ma Cai
|
4
|
Bến đò, bãi tập
kết hàng hóa và hành khách
|
Vùng
ven sông Chảy
|
C2
|
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị (mặt bằng, đường
giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, chiếu
sáng...)
|
|
1
|
Mở rộng hạ tầng thị trấn Si Ma Cai
|
TT
Si Ma Cai
|
2
|
Bổ sung hạ tầng
trung tâm cụm xã Sín Chéng
|
Xã
Sín Chéng
|
3
|
Bổ sung hạ tầng
trung tâm cụm xã Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
C3
|
Thủy lợi
|
|
1
|
Thuỷ lợi Pù Chù Ván Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
2
|
Thuỷ lợi Seo Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
3
|
TL thôn Tả Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
4
|
Thoát lũ cánh đồng Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
5
|
Thủy lợi Sẻ Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
6
|
TL Hoàng Thu Phố
|
Xã Mản
Thẩn
|
7
|
TL+NSH Say Sán Phìn
|
Xã Mản
Thẩn
|
8
|
TL Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
9
|
TL Hoàng Thu Phố A
|
Xã Mản
Thẩn
|
10
|
TL Sảng Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
11
|
Thuỷ lợi Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
12
|
TL Mù Tráng Phìn
|
Xã
Cán Cấu
|
14
|
Nâng cấp TL Cốc Phà
|
Xã
Cán Cấu
|
15
|
TL Cán Cấu - Lênh Sui Thàng
|
Xã
Cán Cấu
|
16
|
TL Cán Cấu 1
|
Xã
Cán Cấu
|
17
|
Thuỷ lợi Chư Sang
|
Xã
Cán Cấu
|
18
|
Hồ Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
19
|
TL Sẻ Nàng Cảng
|
Xã Lử
Thẩn
|
20
|
Thuỷ lợi Sảng Chải 2
|
Xã Lử
Thẩn
|
21
|
TL Chính Chư Phìn - Cán Chư Sử
|
Xã Lử
Thẩn, xã Cán Cấu
|
22
|
TL Sẻ Nàng Cảng 2
|
Xã Lử
Thẩn
|
23
|
NCTL Đội 3 Sảng Chải
|
Xã Lử
Thẩn
|
27
|
TL Chính Chư Phìn
|
Xã Lử
Thẩn
|
28
|
TL Na Khâu Chấn
|
Xã
Nàn Sín
|
29
|
Thuỷ lợi Phìn
Chư 3
|
Xã
Nàn Sín
|
30
|
Thuỷ lợi Sáng Nùng
|
Xã
Nàn Sín
|
31
|
TL Phìn Chư III
|
Xã
Nàn Sín
|
32
|
TL Phìn Chư I
|
Xã
Nàn Sín
|
33
|
TL Na Khâu Chấn - Phìn Chư 3
|
Xã
Nàn Sín
|
34
|
TL Kháo Thồ
|
Xã
Nàn Sín
|
36
|
Thuỷ lợi Ta Pa Chải
|
Xã
Lùng Sui
|
37
|
Thuỷ lợi Bản Giáng
|
Xã
Lùng Sui
|
38
|
Thuỷ lợi Nà Mỏ
|
Xã
Lùng Sui
|
39
|
TL Lùng Sán
|
Xã
Lùng Sui
|
40
|
Thuỷ lợi Seng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
41
|
Thuỷ lợi Cửa Cải - Ta Pa Chải
|
Xã
Lùng Sui
|
42
|
Thuỷ lợi La Hờ
|
Xã
Nàn Sán
|
43
|
TL Lúng Choáng
|
Xã
Nàn Sán
|
44
|
TL Sảng Chải 3
|
Xã Nàn
Sán
|
45
|
TL Quan Thần Súng
|
Xã
Nàn Sán
|
46
|
TL Na Vái
|
Xã
Nàn Sán
|
47
|
TL Dào Dần Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
48
|
TL Hồ Hoá Chư Phùng xã Nàn Sán
(30a)
|
Xã
Nàn Sán
|
49
|
TL Đội 3 xã Nàn Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
50
|
TL Ngải Phóng Chồ - Chu Lìn Chồ
|
Xã
Sín Chéng
|
51
|
TL Tiểng Canh
|
Xã Sín
Chéng
|
52
|
TL Sín Chải
|
Xã
Sín Chéng
|
53
|
TL Ngải Phóng Chồ
|
Xã
Sín Chéng
|
54
|
Nâng cấp TL Ngải Phóng Chồ - Sín Chải
|
Xã
Sín Chéng
|
55
|
Thuỷ lợi Chu Lìn Chồ
|
Xã
Sín Chéng
|
56
|
Thuỷ lợi Sín Chải
|
Xã
Sín Chéng
|
57
|
Thuỷ lợi Bản Kha
|
Xã
Sín Chéng
|
58
|
Thuỷ lợi Bản Giáng
|
Xã
Sín Chéng
|
59
|
Thuỷ lợi Mào Sao phìn
|
Xã
Sín Chéng
|
60
|
TL Tả Thàng
|
Xã
Sín Chéng
|
61
|
TL Tả Thàng 2 (khu dân cư mới: Lử Thẩn)
|
Xã
Sín Chéng
|
62
|
Thuỷ lợi Sản Sín Pao, Na Pá
|
Xã
Sín Chéng
|
63
|
Thuỷ lợi Cốc Dế
|
Xã Bản
Mế
|
64
|
TL Na Pá
|
Xã Bản
Mế
|
65
|
TL Cốc Nghê
|
Xã Bản
Mế
|
66
|
TL Cốc Coọc
|
Xã Bản
Mế
|
67
|
TL Na Hang
|
Xã Bản
Mế
|
68
|
TL Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
69
|
TL Khuấn Púng
|
Xã Bản
Mế
|
70
|
Thuỷ lợi Sín Chải
|
Xã Bản
Mế
|
71
|
Thuỷ lợi Cốc Dế
|
Xã Bản
Mế
|
72
|
Thuỷ lợi Hoá Chư Phùng 2
|
Xã Bản
Mế
|
73
|
TL Lao Chải
|
Xã Quan
Thần Sán
|
74
|
TL Nhìu Cồ Ván
1
|
Xã
Quan Thần Sán
|
75
|
TL Mù Tráng Phìn - Bản Sỉn
|
Xã
Quan Thần Sán
|
76
|
TL Bản Phìn 2
|
Xã
Quan Thần Sán
|
77
|
Thuỷ lợi Nhìu
Cồ Ván 2
|
Xã
Quan Thần Sán
|
78
|
Thuỷ lợi Hố Sáo Chải
|
Xã
Quan Thần Sán
|
79
|
TL thôn Hố Tỉn
|
Xã
Sán Chải
|
80
|
TL Lao Tỷ Phùng - Lù Dì Sán
|
Xã
Sán Chải
|
81
|
TL Tả Cán Hồ - Sán Chải
|
Xã
Sán Chải
|
82
|
TL Na Cáng II
|
Xã
Si Ma Cai
|
83
|
NC TL Na Cáng
|
Xã
Si Ma Cai
|
84
|
Thuỷ lợi Sín
Chải
|
Xã
Si Ma Cai
|
85
|
TL 5 thôn Nàng Cảng - Gia khâu 1 +
2, Na Cáng, Trung Chải
|
Xã
Si Ma Cai
|
86
|
TL Thào Chư Phìn
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
87
|
TL thôn Sán Chá
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
88
|
TL Cẩu Pi Chải
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
C4
|
Cấp nước sinh hoạt
|
|
1
|
CNSH thôn Cốc Nghê
|
Xã Bản
Mế
|
2
|
CNSH thôn Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
3
|
CNSH thôn Bản Mế II
|
Xã Bản
Mế
|
4
|
Công trình cấp nước SH tập trung Bản
Mế - Sín Chải
|
Xã Bản
Mế
|
5
|
Công trình CNSH Phố Cũ, Phố Thầu,
Phố Mới
|
Xã
Si Ma Cai
|
6
|
CNSH Thôn Trung Chải, Na Cáng, Nàng
Cảng
|
Xã
Si Ma Cai
|
7
|
CNSH thôn Sín Chải
|
Xã
Si Ma Cai
|
8
|
CNSH thôn Sảng Nàng Cảng I
|
Xã Lử
Thẩn
|
9
|
CNSH thôn Sẻ Lử Thẩn
|
Xã Lử
Thẩn
|
10
|
CNSH thôn Đội 1 Sảng Chải
|
Xã Lử
Thẩn
|
11
|
CNSH thôn Đội 3 Sảng Chải
|
Xã Lử
Thẩn
|
12
|
CNSH thôn Tả Nàn Vống
|
Xã
Cán Hồ
|
13
|
CNSH thôn Seo Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
14
|
CNSH thôn Pù Chù Ván + TT xã
|
Xã
Cán Hồ
|
15
|
CNSH các thôn xã Sán Chải
|
Xã
Sán Chải
|
16
|
CNSH thôn Lu Dì Sán
|
Xã
Sán Chải
|
17
|
CNSH thôn Sán Khố Sủ
|
Xã
Sán Chải
|
18
|
CNSH thôn Nàn Sín
|
Xã
Nàn Sín
|
19
|
CNSH thôn Sỉn Chù
|
Xã
Nàn Sín
|
20
|
CNSH thôn Phìn
Chư I
|
Xã
Nàn Sín
|
21
|
CNSH thôn Phìn
Chư II
|
Xã
Nàn Sín
|
22
|
CNSH thôn Seng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
23
|
CNSH thôn Lùng Sán
|
Xã
Lùng Sui
|
24
|
CNSH thôn Nà Chí
|
Xã
Lùng Sui
|
25
|
CNSH thôn Ta Pa Chải
|
Xã
Lùng Sui
|
26
|
CNSH Sảng Chải 1+2+3+4
|
Xã
Nàn Sán
|
27
|
CNSH Sảng Chải 5, Quan Thần Súng
|
Xã
Nàn Sán
|
28
|
Công trình cấp nước Tả Chải
|
Xã
Nàn Sán
|
29
|
CNSH Lũng Choáng, Hoá Chư Phùng
|
Xã
Nàn Sán
|
30
|
CNSH Sẻ Mản Thẩn - Ngã Ba
|
Xã Mản
Thẩn
|
31
|
CNSH Sẻ Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
32
|
CNSH thôn Say Sán Phìn, Sỉn Chù
|
Xã Mản
Thẩn
|
33
|
CNSH thôn Hô Sáo Chải
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
34
|
CNSH thôn Thào Chư Phìn
|
Xã Thào
Chư Phìn
|
35
|
CNSH thôn Sán Chá
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
36
|
CNSH thôn Cán
Chư Sử
|
Xã
Cán Cấu
|
37
|
CNSH thôn Cốc Phà
|
Xã
Cán Cấu
|
38
|
CNSH thôn Chư Sang
|
Xã
Cán Cấu
|
39
|
CNSH Sản Sín Pao
|
Xã
Sín Chéng
|
40
|
CNSH Mào Sao Phìn
|
Xã
Sín Chéng
|
41
|
CNSH Mào Sao Chải
|
Xã Sín
Chéng
|
42
|
CNSH Sừ Pà Phìn
|
Xã
Quan Thần Sán
|
43
|
CNSH Sín Chải
|
Xã
Quan Thần Sán
|
44
|
Nhà máy nước TT huyện
|
TT
Si Ma Cai
|
C5
|
Cấp điện
|
|
1
|
Mở rộng cấp điện xã Nàn Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
2
|
Mở rộng cấp điện xã Lử Thẩn
|
Xã Lử
Thẩn
|
3
|
Mở rộng cấp điện xã Lùng Sui
|
Xã Lùng
Sui
|
4
|
Mở rộng cấp điện xã Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
5
|
Mở rộng cấp điện xã Sán Chải
|
Xã
Sán Chải
|
6
|
Mở rộng cấp điện xã Quan Thần Sán
|
Xã
Quan Thần Sấn
|
7
|
Mở rộng cấp diện xã Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
8
|
Mở rộng cấp diện xã Thào Chư Phìn
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
9
|
Mở rộng cấp điện xã Sín Chéng
|
Sín
Chéng
|
10
|
Mở rộng cấp điện xã Nàn Sín
|
Nàn
Sín
|
C6
|
Hạ tầng thương mại
|
|
1
|
Chợ trung tâm huyện Si Ma Cai
|
Xã
Si Ma Cai
|
2
|
Chợ du lịch Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
3
|
Chợ Sín Chéng
|
Xã
Sín Chéng
|
4
|
Chợ Cốc Cù
|
Xã Bản
Mế
|
5
|
Chợ Bến Mảng
|
Xã
Nàn Sán
|
6
|
Chợ xã
|
8 xã
|
7
|
Nâng cấp Cửa khẩu phụ Hóa Chư Phùng
|
Xã
Nàn Sán
|
8
|
Cửa hàng thương nghiệp TT cụm xã
Sín Chéng
|
TT cụm
xã Sín Chéng
|
C7
|
Trường học
|
|
1
|
Trường Mầm non Lử Thẩn
|
Xã Lử
Thẩn
|
2
|
Trường THCS Lử Thẩn
|
Xã Lử
Thẩn
|
3
|
Trường Mầm non Lùng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
4
|
Trường Tiểu học Lùng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
5
|
Trường THCS Lùng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
6
|
Trường Mầm non Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
7
|
Trường Tiểu học Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
8
|
Trường Mầm non Sán Chải
|
Xã
Sán Chải
|
9
|
Trường Tiểu học Sán Chải 1
|
Xã
Sán Chải
|
10
|
Trường Tiểu học Sán Chải 2
|
Xã
Sán Chải
|
11
|
Trường THCS Sán Chải
|
Xã
Sán Chải
|
12
|
Trường Mầm non Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
13
|
Trường Tiểu học Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
14
|
Trường THCS Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
15
|
Trường Mầm non Quan Thần Sán
|
Xã
Quan Thần Sán
|
16
|
Trường Tiểu học Quan Thần Sán
|
Xã
Quan Thần Sán
|
17
|
Trường THCS Quan Thần Sán
|
Xã
Quan Thần Sán
|
18
|
Trường Mầm non xã Si Ma Cai
|
Xã
Si Ma Cai
|
19
|
Trường Tiểu học xã Si Ma Cai
|
Xã
Si Ma Cai
|
20
|
Trường Mầm non Nàn Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
21
|
Trường Tiểu học Nàn Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
22
|
Trường THCS Nàn Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
23
|
Trường Mầm non Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
24
|
Trường Tiểu học Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
25
|
Trường THCS Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
26
|
Trường Mầm non Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
27
|
Trường Tiểu học Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
28
|
Trường THCS Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
29
|
Trường Mầm non Sín Chéng
|
Xã
Sín Chéng
|
30
|
Trường Tiểu học Sín Chéng
|
Xã
Sín Chéng
|
31
|
Trường THCS Sín Chéng
|
Xã
Sín Chéng
|
32
|
Trường Mầm non Thào Chư Phìn
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
33
|
Trường Tiểu học Thào Chư Phìn
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
34
|
Trường Tiểu học Nàn Sín
|
Xã
Nàn Sín
|
35
|
Nâng cấp Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú thành Trường PTDTNT THCS và THPT
|
TT
Si Ma Cai
|
-
|
Xây dựng nhà lớp học
|
|
-
|
Phòng học chức năng
|
|
-
|
Ký túc xá
|
|
-
|
Các hạng mục khác
|
|
36
|
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
|
TT
Si Ma Cai
|
37
|
Trung tâm Dạy nghề
|
TT
Si Ma Cai
|
38
|
Xây dựng phòng học bộ môn, thí nghiệm,
thư viện
|
14
xã, TT
|
39
|
Xây dựng phòng ở học sinh bán trú
|
14
xã, TT
|
C8
|
Đầu tư cho Y tế
|
|
1
|
Nâng cấp các
Trạm y tế xã
|
10
xã
|
2
|
Trạm Y tế xã Cán Cấu
|
xã
Cán Cấu
|
3
|
Trạm Y tế xã Si Ma Cai
|
xã
Si Ma Cai
|
4
|
Trạm Y tế xã Sín Chéng
|
xã
Sín Chéng
|
5
|
Nâng cấp bệnh viện huyện
|
TT
huyện
|
C9
|
Hạ tầng cho văn hóa - thể thao,
phát thanh - truyền hình
|
|
1
|
Nhà văn hóa xã
|
14
xã, TT
|
2
|
Trung tâm VH huyện
|
TT
huyện
|
3
|
Nhà văn hóa thôn, bản
|
13
xã
|
4
|
Trung tâm thể thao
huyện
|
TT
huyện
|
5
|
Sân thể thao cấp xã
|
13
xã
|
7
|
Nâng cấp Đài PT - TH huyện
|
TT
huyện
|
9
|
Nâng cấp Trạm PT - TH trung tâm cụm
xã Cán Cấu
|
Cấn
Cấu
|
11
|
Nâng cấp Trạm PT - TH trung tâm cụm
xã Sín Chéng
|
Sín
Chéng
|
13
|
Nâng cấp Trạm PT - TH xã Nàn Sán
|
Nàn
Sán
|
C10
|
Trụ sở xã
|
|
1
|
Thị trấn Si Ma Cai
|
TT
Si Ma Cai
|
-
|
Nhà làm việc
|
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ, ngoại thất
|
|
2
|
Xã Lử Thẩn
|
Xã Lử
Thẩn
|
-
|
Nhà làm việc
|
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
3
|
Xã Lùng Sui
|
Xã
Lùng Sui
|
-
|
Nhà làm việc
|
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
4
|
Xã Nàn Sán
|
Xã
Nàn Sán
|
-
|
Nhà làm việc
|
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
5
|
Xã Nàn Sín
|
Xã
Nàn Sín
|
-
|
Nhà làm việc
|
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
6
|
Xã Cán Cấu
|
Xã
Cán Cấu
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
7
|
Xã Sán Chải
|
Xã
Sán Chải
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
8
|
Xã Quan Thần Sán
|
Xã
Quan Thần Sán
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
9
|
Xã Cán Hồ
|
Xã
Cán Hồ
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
10
|
Xã Si Ma Cai
|
Xã
Si Ma Cai
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
11
|
Xã Bản Mế
|
Xã Bản
Mế
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
12
|
Xã Mản Thẩn
|
Xã Mản
Thẩn
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
13
|
Xã Sín Chéng
|
Xã
Sín Chéng
|
-
|
Hội trưởng
|
|
-
|
Công trình phụ trợ UBND xã
|
|
14
|
Xã Thào Chư Phìn
|
Xã
Thào Chư Phìn
|
-
|
Hội trường
|
|
-
|
Công trình phụ trợ
|
|
C11
|
Nghĩa trang, nghĩa địa
|
|
1
|
Nghĩa trang nhân dân Trung tâm huyện
|
TT
huyện
|
2
|
Nghĩa trang, nghĩa địa các xã
|
13
xã
|
* Ghi chú: Về vị trí cụ thể, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn
vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể
trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào
nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.