ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 10 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ
MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 898/VP-TTr ngày 29/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tin học;
- NCTH;
- Lưu: VT, TH1, NC1, NC4 (90b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC
VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2019/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2019 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung cơ bản về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ. Những
nội dung khác về chế độ báo cáo định
kỳ không điều chỉnh tại
Quy định này được thực hiện theo Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ
quan hành chính nhà nước (Nghị định số 09/2019/NĐ-CP)
và các văn bản hướng dẫn thi hành khác về chế độ báo cáo định kỳ.
Quy định này không điều chỉnh: Báo cáo định kỳ
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung
ương ban hành; Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các báo cáo
khác theo yêu cầu, lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc ban hành và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
Điều 3. Yêu cầu đối với việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
1. Thực hiện báo
cáo định kỳ theo danh mục do UBND tỉnh ban hành.
2. Thông tin, số liệu báo cáo định
kỳ phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực; phải đồng bộ, thống nhất về
khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp,
chia sẻ thông tin báo cáo.
3. Chế độ báo cáo định kỳ phải được
rà soát thường xuyên để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương và yêu cầu thông tin chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo bằng văn bản điện tử.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hình thức, nội dung và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Hình thức báo cáo
Báo cáo định kỳ gồm báo cáo tháng,
báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm được quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh. Báo cáo phải được thể hiện dưới
hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
2. Nội dung báo cáo phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, phản
ánh được toàn bộ quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước trong kỳ báo cáo. Nội
dung chế độ báo cáo bao gồm các thành phần theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo
Báo cáo của các đơn vị được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong
các phương thức sau:
a) Gửi qua phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành;
b) Gửi qua hệ thống thư điện tử công vụ;
c) Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;
d) Gửi qua Hệ thống phần mềm thông tin báo cáo và các phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thời gian chốt số liệu, thời hạn báo cáo
1. Thời gian chốt số liệu
a) Báo cáo định kỳ hằng tháng:
Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo.
b) Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính
từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý tiếp theo
kỳ báo cáo.
c) Báo cáo định kỳ
6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12
năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu
6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo.
d) Báo cáo định kỳ
hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của
kỳ báo cáo.
2. Thời hạn gửi
báo cáo định kỳ
a) Báo cáo định kỳ
của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo, trừ trường hợp có quy định
khác do cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành.
b) Báo cáo định kỳ
của xã, phường, thị trấn gửi UBND các huyện, thành, thị chậm nhất vào ngày 17 của
tháng cuối kỳ báo cáo (để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh), trừ
trường hợp có quy định khác do cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban
hành.
Điều 6. Rà
soát chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị thường
xuyên rà soát chế độ báo cáo định kỳ để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Văn bản thuộc đối tượng rà soát
là Quyết định của UBND tỉnh có quy định chế độ báo cáo định kỳ.
3. Nội dung rà soát chế độ báo cáo
định kỳ gồm các thành phần theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP.
4. Quy trình rà soát
a) Các cơ quan, đơn vị lập danh mục
báo cáo định kỳ thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý của ngành, đơn vị mình để rà
soát.
b) Tiến hành rà soát khi văn bản
quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ được ban hành. Sau rà soát lập
danh mục báo cáo định kỳ giữ nguyên; danh mục báo cáo định kỳ sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ.
c) Báo cáo UBND tỉnh kết quả rà
soát sau 10 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ được ban hành.
Báo cáo kết quả rà soát nêu rõ thực trạng chế độ báo cáo định kỳ; kết quả đạt
được qua rà soát; kiến nghị, đề xuất.
Điều 7. Công bố
danh mục chế độ báo cáo định kỳ
1. Danh mục, đề cương và các biểu mẫu báo cáo định kỳ đề nghị
giữ nguyên, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thực hiện trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh
công bố bằng hình thức Quyết định.
2 . Quyết định công bố danh
mục báo cáo định kỳ được UBND tỉnh công bố chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ
ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi
hành.
3. Danh mục báo cáo định kỳ được
công bố trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị mình gồm các nội dung: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo,
cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo
cáo.
Điều 8. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
1. Hệ thống thông tin báo cáo được
xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo định kỳ của UBND tỉnh để các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo
cáo.
2. Hệ thống thông tin báo cáo phải
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi thông tin với các hệ
thống thông tin báo cáo; sử dụng được chữ ký số và các biểu mẫu kèm theo.
3. Hệ thống thông tin báo cáo được
kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin báo cáo giữa hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ và các cơ quan, đơn vị cấp
huyện, cấp xã.
4. Dữ liệu thông tin báo cáo được
cập nhật phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật để cơ
quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
5. Hạ tầng kỹ thuật kết nối Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phải được
duy trì ổn định, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, lưu
trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ban hành.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ
quan, đơn vị cấp huyện thuộc địa bàn quản lý ban hành.
3. Công chức Văn phòng - Thống kê thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị rà soát chế độ báo cáo định kỳ để sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
quản lý nhà nước.
b) Tổng hợp,
theo dõi, kiểm soát nội dung công bố danh mục báo cáo định kỳ do các sở, ban,
ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
c) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ phục vụ hoạt động chỉ đạo
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Xây dựng, vận hành, quản lý Hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh đảm bảo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ.
b) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công
nghệ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin đối với hệ thống thông tin báo cáo.
c) Hướng dẫn cập nhật, khai thác,
sử dụng dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ và Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh.
3. Sở Nội vụ
Theo dõi tình
hình thực hiện chế độ báo cáo định kỳ của các sở, ngành, UBND cấp huyện theo
Quy định này để xét tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ, xét
thi đua, khen thưởng hằng năm của đơn vị.
4. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,
đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo định kỳ.
b) Thường
xuyên rà soát chế độ báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Có trách
nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo điện tử,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo để tiết kiệm
thời gian, chi phí cho đối tượng thực hiện báo cáo.
d) Các sở,
ban, ngành trình UBND tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ chậm nhất sau 10
ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành quy định
chế độ báo cáo định kỳ có hiệu lực thi hành.
e) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn rà soát chế độ
báo cáo định kỳ để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu quản lý nhà nước; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ của cấp xã theo quy định.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Các
chế độ báo cáo định kỳ do UBND tỉnh ban hành trước khi Quy định này có hiệu lực
thi hành tiếp tục được thực hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bị bãi bỏ.
Các sở, ban,
ngành rà soát, trình UBND tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ các chế độ báo cáo định kỳ do UBND tỉnh ban hành đảm bảo phù hợp thống
nhất với Quy định này.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc nhiệm vụ phát sinh, các đơn vị
phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.