ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 28 tháng
12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP TỪ HẠNG III LÊN HẠNG II ĐỐI
VỚI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số
12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp
và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; các Thông tư của Bộ Giáo dục
và Đào tạo: số 28/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non, phổ thông công
lập; số 29/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 ban hành Quy chế xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập; Văn bản số 4665/BNV-CCVC ngày 19/9/2018 của Bộ Nội vụ về
việc xét thăng hạng giáo viên từ hạng III lên hạng II năm 2018; Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản
lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình; Quyết định
số 10/2018/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh Thái Bình ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ
thông công lập tỉnh Thái Bình năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm đánh giá, lựa chọn giáo viên
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
vị trí việc làm;
- Khuyến khích đội ngũ giáo viên tự
giác học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từng bước đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Yêu cầu xét thăng hạng
- Việc cử giáo viên dự xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập;
- Bảo đảm bình đẳng, công khai, minh
bạch, khách quan và đúng pháp luật;
- Xét thăng hạng từ hạng thấp lên hạng
cao hơn liền kề cùng chức danh nghề nghiệp đang giữ;
- Giáo viên dự xét thăng hạng phải có
đủ hồ sơ và các minh chứng theo quy định. Đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí
không có minh chứng là các văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận, quyết định, bằng khen, giấy khen, đề tài, đề án hoặc sản
phẩm được ứng dụng trong giáo dục, giảng dạy học sinh và tài liệu có liên quan
thì minh chứng là xác nhận của cơ quan sử dụng giáo viên về năng lực của giáo
viên đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí đó.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng dự xét thăng hạng
Người đang làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong các trường Trung học phổ thông công lập hoặc đang giảng dạy
chương trình giáo dục thường xuyên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp huyện, thành phố, trong biên chế, cụ thể gồm:
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hoặc
tương đương
- Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn hoặc
tương đương;
(Sau đây gọi chung là giáo viên).
Giáo viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà không thuộc các đối tượng nêu trên thì thực
hiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong các năm tiếp theo.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng
2.1. Điều kiện đăng ký xét
thăng hạng
Giáo viên đăng ký xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đơn vị sự nghiệp có nhu cầu, đúng
vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập; có văn bản của người có thẩm quyền bổ nhiệm cử tham dự xét thăng hạng;
b) Đang giữ chức danh nghề nghiệp
Giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15),
c) Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng
giáo viên đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 (ba) năm liên tục
và tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có
thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
2.2. Tiêu chuẩn xét thăng hạng.
Giáo viên đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Giáo viên trung học phổ
thông hạng III (mã số V.07.05.15) lên Giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã
số V.07.05.14) khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm
trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng
dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ
ngoại ngữ trình độ tương đương
theo quy định;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo
quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc chứng chỉ ngoại ngữ thứ hai
trình độ tương đương theo quy định;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương
theo quy định;
d) Bản nhận xét của đại diện ban giám
hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường có xác nhận của người có thẩm quyền bổ nhiệm và các minh chứng
(nếu có) dự báo về khả năng thực hiện được các nhiệm vụ của chức danh Giáo viên
trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14), cụ thể:
- Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở
các lớp bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới;
- Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm
khi được phân công hoặc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng nghiệp;
- Vận dụng hiệu quả sáng kiến kinh
nghiệm, tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm,
sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên;
- Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá sản
phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường
trở lên;
- Chủ trì các nội dung bồi dưỡng,
sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn;
- Tham gia công tác kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học phổ thông cấp trường trở lên;
- Tham gia ban giám khảo hội thi giáo
viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm
giỏi cấp trường trở lên;
- Tham gia ra đề và chấm thi học sinh
giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
- Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi
của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên.
đ) Biên bản ghi ý kiến của đại diện
Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường nhận xét, đánh
giá từng tiêu chí có xác nhận của người có thẩm quyền bổ nhiệm và các minh chứng (nếu có) về tiêu chuẩn năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh Giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số
V.07.05.14), cụ thể:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục trung học phổ thông;
- Thực hiện tốt, kế hoạch, chương
trình giáo dục trung học phổ thông;
- Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng
nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực
tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông;
- Vận dụng tốt những kiến thức về
kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học
phổ thông;
- Tích cực phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học
phổ thông;
- Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh
giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên;
- Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản
phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường
trở lên;
e) Được công nhận là chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở hoặc giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi, giáo viên trung học phổ
thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên;
f) Giáo viên thăng hạng từ chức danh
giáo viên trung học phổ thông hạng III lên chức danh giáo viên trung học phổ
thông hạng II phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng
III hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ
chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III hoặc ngạch giáo viên trung học
(mã số 15.113) tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
XÉT THĂNG HẠNG
1. Hồ sơ đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp gồm:
a) Đơn đăng ký xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp (theo mẫu);
b) Bản sơ yếu lý lịch của viên chức
theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh
nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, có dán ảnh màu
cỡ 4cm x 6cm và có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng hoặc quản lý viên chức;
c) Bản nhận xét, đánh giá của người
có thẩm quyền bổ nhiệm trong thời gian ba năm liên tục và tính đến thời điểm nộp
hồ sơ theo tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ, trong đó nêu cụ thể kết quả đánh
giá, phân loại hằng năm của 03 năm gần nhất, không trong thời gian bị thi hành
kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan đơn vị
có thẩm quyền (theo mẫu);
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo
yêu cầu của chức danh nghề nghiệp đăng ký xét thăng hạng được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền chứng thực;
đ) Bản sao các danh hiệu thi đua các
cấp và các minh chứng khác (nếu có) để tính điểm hồ sơ, điểm tăng thêm theo quy
định tại về minh chứng và chấm điểm hồ sơ, điểm tăng thêm;
e) Bản sao các văn bản: Quyết định bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp; Quyết định bổ nhiệm ngạch hoặc Quyết định tuyển dụng để tính thời gian giữ ngạch/chức
danh theo quy định;
f) Bản nhận
xét của đại diện Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong
trường có xác nhận của người có thẩm quyền bổ nhiệm và các minh chứng (nếu có) dự báo về khả năng thực hiện được các nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp đề nghị thăng hạng (theo mẫu).
g) Biên bản ghi ý kiến của đại diện
ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường nhận xét,
đánh giá từng tiêu chí có xác nhận của người có thẩm quyền bổ nhiệm và các minh
chứng (nếu có) về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề
nghiệp đề nghị thăng hạng (theo mẫu).
Số lượng hồ sơ là 01 bộ. Hồ sơ đăng
ký xét thăng hạng của giáo viên được xếp theo đúng thứ tự hồ sơ kể trên và được
bỏ vào một bì đựng riêng có kích thước 250 x 340 x 5 mm (theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức).
(Mẫu đơn đăng ký dự xét, Sơ yếu lý lịch viên chức, bản nhận xét, đánh giá, Biên bản ghi ý kiến đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Bình tại
địa chỉ http://thaibinh.gov.vn và Cổng Thông tin điện tử Sở Nội vụ.)
2. Về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, chức danh nghề nghiệp
2.1. Chứng chỉ ngoại ngữ: sử dụng một
trong các loại chứng chỉ sau:
a) Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 (A2) trở
lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; danh
mục các đơn vị được cấp chứng chỉ thực hiện theo Công văn số 3755/BGDĐT-GDTX
ngày 03/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trình độ B trở lên theo Quyết định số 177/QĐ-TCBT ngày
30/01/1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình tiếng Anh thực hành
A, B, C (gọi tắt là QĐ số 177) và trình độ A2 trở lên theo Quyết định số
66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương
trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành (gọi tắt là QĐ số 66) tương
đương bậc 2 của Khung 6 bậc theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam (theo Công văn 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ);
c) Các chứng chỉ ngoại ngữ TOEFL,
IELTS hoặc TOEIC... được quy chuẩn trình độ tương đương có giá trị thay thế
theo các văn bản quy định hiện hành do các tổ chức khảo thí nước ngoài tổ chức
thi và cấp, được công nhận và còn thời hạn sử dụng (theo Công văn số 3755/BGDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo);
d) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về ngoại ngữ; hoặc có bằng tốt nghiệp đại
học, sau đại học do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở
nước ngoài hoặc ở Việt Nam mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập bằng tiếng nước ngoài; hoặc có bằng tốt
nghiệp thạc sĩ, tính từ ngày 15/4/2011 trở lại đây; hoặc có bằng tốt nghiệp tiến
sĩ, tính từ ngày 22/6/2009 trở lại đây;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì văn
bằng chuyên môn, ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập bằng tiếng nước ngoài
kể trên phải ngôn ngữ khác với ngôn ngữ đang giảng dạy.
2.2. Chứng chỉ tin học: sử dụng một trong các loại chứng chỉ sau:
a) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
b) Các chứng chỉ tin học ứng dụng A,
B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản (theo
Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào Tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông.);
c) Đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên
ngành tin học hoặc công nghệ thông tin trở lên.
2.3. Về chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục
tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp năm 2018 chưa yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp. Trong thời hạn tối
đa 01 (một) năm kể từ ngày công bố kết quả xét thăng hạng, cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền quản lý, sử dụng giáo viên có trách nhiệm cử giáo viên đã tham dự kỳ
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tham dự khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu
chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp dự xét.
Trường hợp giáo viên được cử đi bồi
dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp dự xét mà không
tham gia khóa bồi dưỡng hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền không bổ nhiệm vào hạng
chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả
xét và không bảo lưu kết quả kỳ xét đã tham dự.
IV. CÁC NỘI DUNG
VÀ HÌNH THỨC XÉT THĂNG HẠNG
1. Xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã
số V.07.05.15) lên Giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14):
Thông qua việc xét và chấm điểm hồ sơ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II.
2. Trường hợp miễn xét trình độ ngoại
ngữ và tin học
- Giáo viên tính đến ngày 31/12/2018
có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với
nữ thì được miễn xét trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định của hạng chức
danh nghề nghiệp.
- Trong trường hợp giáo viên dự xét
thăng hạng có trình độ ngoại ngữ, tin học cao hơn so với quy định về trình độ ngoại ngữ, tin học tối thiểu của hạng
thì vẫn được xét để tính điểm tăng thêm.
V. CÁCH TÍNH ĐIỂM
TRONG XÉT THĂNG HẠNG VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Cách tính điểm hồ sơ xét thăng hạng
1.1. Hồ sơ xét thăng hạng được chấm
theo thang điểm 100. Tổng điểm của hồ sơ xét thăng hạng bao gồm điểm chấm hồ sơ
và điểm tăng thêm. Không làm tròn số khi cộng điểm.
1.2. Điểm hồ sơ là 100 điểm, cụ thể:
a) Nhóm tiêu chí đánh giá về khả năng
thực hiện nhiệm vụ của giáo viên ở
hạng đề nghị xét: 5,0 điểm;
b) Nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình
độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểm;
c) Nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ: 75 điểm.
1.3 Điểm tăng thêm:
a) Điểm tăng thêm được thực hiện đối
với những trường hợp sau: Có trình
độ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học cao hơn so với quy định của hạng (tính
vào điểm của nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng); có thành
tích được tặng bằng khen từ cấp tỉnh, Bộ trở lên; giấy chứng nhận chiến sĩ thi
đua cấp cao hơn so với quy định của hạng; giáo viên có học sinh đoạt giải cấp tỉnh,
cấp quốc gia trong cuộc thi do ngành Giáo dục tổ chức (không tính các cuộc thi
do các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Giáo dục tổ chức), giáo viên có học sinh
trong đội tuyển học sinh dự thi khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao khu vực
Đông Nam Á, Châu Á Thái Bình Dương, quốc tế và giáo viên có học sinh đoạt giải
khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao khu vực Đông Nam Á, Châu Á Thái Bình Dương,
quốc tế (tính vào điểm của nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ);
b) Điểm tăng thêm tính cho mỗi minh
chứng của tiêu chuẩn, tiêu chí do Hội đồng xét thăng hạng quy định nhưng không
vượt quá 5,0 điểm. Đối với những tiêu chuẩn, tiêu chí có nhiều minh chứng để
tính điểm tăng thêm thì chỉ tính điểm tăng thêm cho minh chứng có giá trị cao
nhất.
1.4. Đối với những trường hợp được miễn
xét trình độ ngoại ngữ, tin học hoặc chưa có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp vẫn được tính điểm theo số điểm quy định của tiêu chuẩn,
tiêu chí đó để bảo đảm tổng điểm hồ sơ là 100 điểm.
2. Xác định người được thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Người được thăng hạng chức danh nghề
nghiệp trong kỳ xét thăng hạng phải có đủ các điều kiện sau đây:
2.1. Có đủ hồ sơ kèm theo các minh chứng
theo quy định;
2.2. Về kết quả xét: Kết quả được xét bằng điểm chấm hồ sơ phải đạt 100 điểm trở
lên. Trong đó, điểm của mỗi nhóm tiêu chí phải đạt tối thiểu như sau:
a) Nhóm tiêu chí đánh giá về khả năng
thực hiện nhiệm vụ của giáo viên ở hạng đề nghị xét: 5,0 điểm;
b) Nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn trình
độ đào tạo, bồi dưỡng: 20 điểm;
c) Nhóm tiêu chí về tiêu chuẩn năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ: 75 điểm;
3. Giáo viên
không trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lần này thì
không được bảo lưu kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho các kỳ xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp lần sau.
VI. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN XÉT
Các bước tiến hành, thời gian thực hiện
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên
trung học phổ thông công lập tỉnh Thái Bình năm 2018, dự kiến như sau:
Bước 1: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh
nghề từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ thông công lập tỉnh
Thái Bình năm 2018 trước ngày 31/12/2018.
Bước 2:
Thông báo Kế hoạch tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung
học phổ thông công lập tỉnh Thái Bình năm 2018.
Thông báo nội dung kế hoạch để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Bình, Cổng Thông tin điện tử Sở Nội vụ, gửi các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố: Ngày 31/12/2018.
Bước 3: Nhận hồ sơ dự xét
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự xét thăng
hạng kèm lệ phí dự xét tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện, thành phố), Sở Giáo dục
và Đào tạo (đối với các Trường trung học phổ thông công lập, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh) từ ngày 20/02/2019 đến hết ngày 25/02/2019.
Bước 4. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo bàn giao hồ sơ dự xét
thăng hạng kèm lệ phí tại Sở Nội vụ từ ngày 04/3/2019 đến ngày 05/3/2019.
Các bước tiến hành, thời gian thực hiện
tiếp theo, giao Sở Nội vụ sẽ có thông báo cụ thể sau.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội đồng Xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp: Hội đồng xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 31
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức
2. Sở Nội vụ: Là cơ quan Thường trực Hội đồng Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
chủ trì tham mưu các nội dung sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ thông công lập tỉnh
Thái Bình năm 2018;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng; tổng hợp danh sách những
người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh
sách giáo viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ thông công lập tỉnh
Thái Bình năm 2018;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chức danh nghề
nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ thông công lập tỉnh
Thái Bình năm 2018; trong đó, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng là Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu giúp Hội đồng Xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp thành lập các Ban giúp việc;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Nội vụ công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng
III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ thông công lập tỉnh Thái Bình
năm 2018 và danh sách giáo viên trúng tuyển;
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Ban hành Quy chế xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ thông
công lập tỉnh Thái Bình năm 2018
trước ngày 10/01/2018.
+ Ban hành Quy định minh chứng và
cách chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo trung học phổ
thông công lập năm 2018 trước ngày 10/01/2018.
- Tham mưu Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp quy định minh chứng và điểm tăng thêm tính cho mỗi minh chứng.
- Thông báo công khai Kế hoạch tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên
trung học phổ thông công lập tỉnh Thái Bình năm 2018;
- Căn cứ vào nhu cầu, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được
giao, đối tượng quy định tại Kế hoạch này, tổng hợp đề nghị của các Trường trung học phổ thông công lập, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh, tổ chức thẩm định hồ sơ, sơ tuyển và cử giáo viên đủ điều kiện,
tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp; tiếp nhận hồ sơ và lệ phí của người đăng ký xét thăng hạng;
lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng kèm
theo hồ sơ và lệ phí dự xét quy định gửi về Sở Nội vụ, đồng thời phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực đối với các nội dung trong hồ sơ đăng ký xét
thăng hạng.
4. Sở Tài chính: Có trách nhiệm đảm bảo kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này.
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập
- Thông báo công khai Kế hoạch tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng III lên hạng II đối
với giáo viên trung học phổ thông công lập tỉnh Thái Bình năm 2018;
- Căn cứ vào nhu cầu vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của đơn vị, số lượng người làm việc được giao, đối tượng quy định tại
Kế hoạch này, lập danh sách những
người đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng hạng kèm theo hồ sơ gửi cơ
quan quản lý trực tiếp.
6. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
- Thông báo công khai Kế hoạch tổ chức
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên
trung học phổ thông công lập tỉnh Thái Bình năm 2018;
- Căn cứ vào nhu cầu, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị, số lượng người làm
việc được giao, đối tượng quy định tại Kế hoạch này, tổng hợp đề nghị của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý, tổ chức thẩm định hồ sơ, sơ tuyển và cử giáo viên đủ điều kiện, tiêu
chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và lệ phí của
người đăng ký xét thăng hạng;
- Lập danh sách những người đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký xét thăng
hạng kèm theo hồ sơ và lệ phí dự xét quy định gửi về Sở Nội vụ.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cử giáo viên đăng ký xét thăng hạng và giáo viên đăng ký xét thăng hạng
phải chịu trách nhiệm về tính trung thực đối với các nội dung trong hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
7. Các đơn vị có liên quan: Có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng Xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông công lập
tỉnh Thái Bình năm 2018 hoàn thành nhiệm vụ.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên
trung học phổ thông công lập tỉnh Thái Bình năm 2018. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ - cơ quan Thường trực Hội đồng Xét thăng hạng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng Xét thăng hạng và Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Báo Thái Bình;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thái
Bình, ngày…… tháng…… năm……
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Tên tôi là: ……………………………………………………………………Nam, nữ: ................
Ngày sinh: ............................................................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................................................
Đơn vị công tác: ..................................................................................................................
Điện thoại liên lạc: ...............................................................................................................
Địa chỉ báo tin: ....................................................................................................................
Trình độ chuyên môn đào tạo: .............................................................................................
Chức danh nghề nghiệp hiện giữ: .......................................................................................
Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp: ................................................................................
Hệ số lương hiện hưởng:…………………………; Thời gian xếp lương: .............................
Chức danh nghề nghiệp đề nghị xét: ...................................................................................
Sau khi nghiên cứu điều kiện, tiêu
chuẩn dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo kế hoạch xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ thông
công lập tỉnh năm 2018, tôi thấy bản
thân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự xét thăng hạng lên chức danh nghề
nghiệp. Tôi làm đơn này đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo
thông báo của theo kế hoạch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II đối với giáo viên trung học phổ
thông công lập tỉnh năm 2018
Tôi xin gửi kèm theo đơn này, hồ sơ dự
xét gồm:
1.
.........................................................................................................................................
2.
.........................................................................................................................................
3.
.........................................................................................................................................
4.
.........................................................................................................................................
5.
.........................................................................................................................................
6.
.........................................................................................................................................
|
Kính
đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thông báo xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
(2) Ghi rõ tên của các bản chụp gửi
kèm theo Đơn đăng ký.