ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2022/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 18 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2021/QĐ-UBND NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị
quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông
tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông
tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông
tư số 05/2022/TT-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định
số 31/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Đề án thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội
đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án
chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản
lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.”
2. Bổ
sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Quy
trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố được áp dụng
thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới quy định tại
Điều 10 quy chế này.
2. Đối với trường hợp giải thể thôn, tổ dân phố:
Sau khi thực hiện
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và
các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập
Tờ trình kèm theo Danh sách các hộ gia đình thuộc thôn, tổ dân phố liên quan
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giải thể thôn, tổ dân phố.
3. Việc đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố:
a) Việc đặt tên thôn, tổ dân phố được thực hiện trong quy
trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới, sáp nhập thôn, tổ dân phố;
b) Việc đổi tên thôn, tổ dân phố thực hiện theo các bước như
sau:
Ủy ban nhân dân cấp
xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố (phương án cần
nêu rõ lý do của việc đổi tên thôn, tổ dân phố; tên của thôn, tổ dân phố sau
khi đổi tên) và tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố về phương án đổi tên thôn, tổ dân phố, tổng hợp
các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến.
Phương án đổi tên
thôn, tổ dân phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố; trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Phương
án đổi tên thôn, tổ dân phố chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu
vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành
thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ
2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Trong thời hạn mười
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển
đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;
Trong thời hạn mười
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển
đến, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, tổ dân phố.”
3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Đề án ghép cụm
dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến cử tri) trình Hội
đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn năm ngày làm
việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ), gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã;
c) Đề án ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố;
d) Biên bản lấy ý kiến cử tri.
Trường hợp Đề án
chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực
hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần
thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến
lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.”
4.
Thay thế cụm từ “mười lăm ngày làm việc” bằng cụm từ “mười ngày làm việc” tại
khoản 4 Điều 10 và khoản 4 Điều 11.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Các PCVP và các CV;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|