BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2022/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, AN TOÀN THÔNG TIN
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông
tin, an toàn thông tin (trong trường hợp đơn vị sự nghiệp bố trí vị trí chuyên
trách an toàn thông tin theo đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt).
2. Thông tư này áp dụng đối với các chức danh viên
chức đang làm công nghệ thông tin, an toàn thông tin tại các đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Các ngành đào tạo về công nghệ thông tin, bao gồm:
Sư phạm tin học, toán ứng dụng, toán tin, đảm bảo toán học cho máy tính và hệ
thống tính toán, điện tử và tin học, công nghệ truyền thông và các ngành thuộc
nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin trong Danh mục giáo dục đào tạo cấp
IV trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và
Danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin bao
gồm: Điện tử - Viễn thông; Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông; Kỹ thuật điện
tử; Kỹ thuật viễn thông; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ thuật
điện tử, truyền thông; Hệ thống thông tin quản lý; Kỹ thuật điện tử - viễn
thông; Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự
động hóa; Cơ sở toán học cho tin học.
Điều 3. Mã số các chức danh nghề
nghiệp
1. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành an
toàn thông tin, bao gồm:
a) An toàn thông tin hạng I - Mã số V.11.05.09
b) An toàn thông tin hạng II - Mã số V.11.05.10
c) An toàn thông tin hạng III- Mã số V.11.05.11
d) An toàn thông tin hạng IV- Mã số V.11.05.12
2. Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
công nghệ thông tin, bao gồm:
a) Công nghệ thông tin hạng I - Mã số V. 11.06.12
b) Công nghệ thông tin hạng II - Mã số V. 11.06.13
c) Công nghệ thông tin hạng III- Mã số V. 11.06.14
d) Công nghệ thông tin hạng IV- Mã số V. 11.06.15
Điều 4. Tiêu chuẩn chung về đạo
đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về thông
tin và truyền thông.
2. Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm
cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người
viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
3. Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân
công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự
nâng cao trình độ; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm
trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến
kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.
4. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đảm
bảo an toàn, bí mật thông tin và an ninh, quốc phòng.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Mục 1. CHỨC DANH AN TOÀN THÔNG
TIN
Điều 5. An toàn thông tin hạng
I - Mã số V.11.05.09
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, dự án về an toàn thông tin quy mô cấp bộ, ngành hoặc tương đương
trở lên;
b) Chỉ đạo tổ chức thiết kế, xây dựng và triển khai
phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tích hợp quy mô quốc gia, toàn
ngành, liên ngành, cấp bộ hoặc cho vùng kinh tế hoặc liên tỉnh, tỉnh;
c) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bảo vệ hệ thống thông
tin; xây dựng chính sách an toàn thông tin mạng; thực hiện kiểm tra, đánh giá mức
độ chấp hành phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đã được
phê duyệt;
d) Thẩm định các đề án, dự án về an toàn thông tin
cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tích hợp;
đ) Giải quyết các vấn đề phức tạp về an toàn thông
tin; trực tiếp tham gia duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các hệ thống đảm bảo an
toàn cho các hệ thống thông tin của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao; ứng
cứu, khắc phục sự cố về an toàn thông tin mạng, gián đoạn hoạt động hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu;
e) Chủ trì biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật,
quy chế, quy trình an toàn thông tin; xây dựng chương trình, tài liệu và tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức an toàn thông tin hạng thấp hơn.
g) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học
chuyên ngành an toàn thông tin; tổng kết rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý kỹ thuật và triển khai an toàn thông tin trong thực tiễn;
h) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành an toàn thông tin;
b) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu tình
hình và xu thế phát triển của ngành an toàn thông tin trong nước và thế giới;
có khả năng tổ chức nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu
chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ,
có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ và thuyết trình các vấn đề được giao
tham mưu, đề xuất;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào
tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp an toàn thông tin.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng I
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp an toàn
thông tin hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng). Trường hợp
có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh
nghề nghiệp an toàn thông tin hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp an
toàn thông tin hạng II hoặc tương đương đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất
02 (hai) đề tài, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực an toàn thông tin cấp
nhà nước, cấp bộ, cấp ban, ngành hoặc cấp tỉnh mà đơn vị sử dụng viên chức được
giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, ban
hành; hoặc chủ trì xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin đối với
ít nhất 02 (hai) hệ thống thông tin cấp độ 4,5 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hoặc chủ trì nghiên cứu, phát triển ít nhất 01 (một) sản phẩm, giải pháp an
toàn thông tin đạt giải thưởng cấp bộ hoặc tương đương trở lên.
Điều 6. An toàn thông tin hạng
II - Mã số V.11.05.10
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án, dự án về an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị;
b) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức thiết kế, xây dựng
và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ cho các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tích hợp quy mô
quốc gia, toàn ngành, liên ngành, cấp bộ hoặc cho vùng kinh tế hoặc liên tỉnh,
tỉnh;
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch bảo vệ hệ
thống thông tin; thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ chấp hành phương án đảm bảo
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đã được phê duyệt;
d) Thẩm định các đề án, dự án về an toàn thông tin
cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tích hợp;
đ) Giải quyết các vấn đề phức tạp về an toàn thông
tin; trực tiếp tham gia duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các hệ thống đảm bảo an
toàn cho các hệ thống thông tin của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao; ứng
cứu, khắc phục sự cố về an toàn thông tin mạng, gián đoạn hoạt động hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống phần mềm, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu;
e) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn các tài liệu hướng
dẫn kỹ thuật, quy chế, quy trình, quy phạm về an toàn thông tin; xây dựng chính
sách an toàn thông tin; xây dựng chương trình, tài liệu và tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho viên chức an toàn thông tin hạng thấp hơn;
g) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học
chuyên ngành an toàn thông tin; tổng kết rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý kỹ thuật và triển khai an toàn thông tin trong thực tiễn;
h) Tham gia xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật
trong phân tích, thiết kế và triển khai các hệ thống an toàn thông tin;
i) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành an toàn thông tin;
b) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành; nắm vững tình
hình và xu thế phát triển của ngành an toàn thông tin trong nước và thế giới;
có khả năng tổ chức nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu
chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm,
có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ và thuyết trình các vấn đề được giao
tham mưu, đề xuất;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào
tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp an toàn thông tin.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng II
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp an toàn
thông tin hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (đủ 108 tháng, không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp an
toàn thông tin hạng III hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu,
xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực an
toàn thông tin từ cấp cơ sở trở lên mà đơn vị sử dụng viên chức được giao chủ
trì nghiên cứu đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, ban hành; hoặc chủ trì hoặc
tham gia xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối
với ít nhất 02 (hai) hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên được cấp có thẩm quyền
nghiệm thu; hoặc chủ trì xây dựng ít nhất 02 (hai) quy chế, quy định, quy trình
kỹ thuật về an toàn thông tin được cấp có thẩm quyền ban hành; hoặc tham gia
nghiên cứu, phát triển ít nhất 01 (một) sản phẩm, giải pháp an toàn thông tin đạt
giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên.
Điều 7. An toàn thông tin hạng
III - Mã số V.11.05.11
1. Nhiệm vụ:
a) Duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các hệ thống đảm bảo
an toàn cho các hệ thống thông tin của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao;
giải quyết các sự cố về an toàn thông tin hệ thống phần mềm, hệ thống thông
tin, CSDL khi có yêu cầu;
b) Xây dựng và triển khai phương án bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu;
c) Thẩm định các đề án, dự án về an toàn thông tin
cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu tích hợp; thực
hiện kiểm tra, đánh giá mức độ chấp hành phương án đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ đã được phê duyệt;
d) Xây dựng quy trình thao tác chuẩn phản ứng, xử
lý sự cố máy tính;
đ) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, dự án về an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị.
đ) Tham gia biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật,
quy trình, quy phạm về an toàn thông tin; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
viên chức an toàn thông tin hạng thấp hơn; xây dựng các định mức kinh tế - kỹ
thuật trong phân tích, thiết kế và triển khai các hệ thống an toàn thông tin.
e) Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành
an toàn thông tin; tổng kết rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kỹ
thuật và triển khai an toàn thông tin trong thực tiễn;
g) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành an toàn thông tin;
b) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của
ngành an toàn thông tin trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu,
cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề
nghiệp;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm,
có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ và thuyết trình các vấn đề được giao
tham mưu, đề xuất;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào
tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp an toàn thông tin.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng lên chức
danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp an toàn
thông tin hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng, không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng IV
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng.
Điều 8. An toàn thông tin hạng
IV - Mã số V.11.05.12
1. Nhiệm vụ
a) Duy trì, bảo hành, bảo dưỡng các hệ thống đảm bảo
an toàn cho các hệ thống thông tin của đơn vị, ngành theo nhiệm vụ được giao;
phối hợp giải quyết các sự cố về an toàn thông tin hệ thống phần mềm, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu;
b) Thực hiện quy trình thao tác chuẩn phản ứng, xử
lý sự cố máy tính;
c) Tham gia thực hiện các chương trình, đề án, dự
án về an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị;
d) Tham gia hỗ trợ biên soạn các tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật, quy trình, quy phạm về an toàn thông tin;
đ) Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành
an toàn thông tin;
e) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành an toàn thông tin;
b) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của
ngành an toàn thông tin trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu,
cập nhật, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm,
có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ và thuyết trình các vấn đề được giao
tham mưu, đề xuất.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các ngành
đào tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông
tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp an toàn thông tin.
Mục 2. CHỨC DANH CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
Điều 9. Công nghệ thông tin hạng
I - Mã số V.11.06.12
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin quy mô cấp bộ, ngành hoặc tương
đương trở lên;
b) Chủ trì tổ chức thiết kế, phát triển, quản lý và
đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
cơ sở dữ liệu tích hợp quy mô quốc gia, toàn ngành, liên ngành, cấp bộ hoặc cho
vùng kinh tế hoặc liên tỉnh, tỉnh;
c) Chủ trì xây dựng quy chế, quy trình, tài liệu hướng
dẫn kỹ thuật, kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin;
d) Chủ trì xây dựng chiến lược dữ liệu; hướng dẫn,
giám sát việc thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai
thác dữ liệu quy mô cấp bộ, ngành trở lên;
đ) Chủ trì kiểm tra, kiểm định, kiểm thử, đánh giá
tính tuân thủ các yêu cầu, quy định, chính sách về công nghệ thông tin, an toàn
thông tin của các cơ quan, tổ chức và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông
tin; thẩm định về kỹ thuật, công nghệ, phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông
tin; đánh giá hiệu quả hoạt động, kiểm tra và xác định mức độ chấp hành thiết kế
cơ sở, thiết kế chi tiết đã được phê duyệt của các hệ thống thông tin;
e) Giải quyết các vấn đề phức tạp về phát triển, kết
nối và tích hợp các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin; giải quyết các sự cố
về an toàn thông tin, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu;
g) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học
về công nghệ thông tin; tổng kết, rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản
lý kỹ thuật và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn;
h) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chương trình, tài
liệu và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức công nghệ thông tin hạng thấp
hơn;
i) Tham gia xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật
trong phân tích, thiết kế và ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
k) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành công nghệ thông tin,
an toàn thông tin;
b) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu tình
hình và xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới;
có khả năng tổ chức nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu
chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật
khác có liên quan;
d) Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ,
có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ và thuyết trình các vấn đề được giao
tham mưu, đề xuất;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào
tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng I
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ
thông tin hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng). Trường hợp
có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh
nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công
nghệ thông tin hạng II hoặc tương đương đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất
02 (hai) đề tài, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực công nghệ thông tin cấp
nhà nước, cấp bộ, ban, ngành hoặc cấp tỉnh mà đơn vị sử dụng viên chức được
giao chủ trì nghiên cứu đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, ban hành; hoặc chủ
trì thẩm định ít nhất 02 (hai) dự án công nghệ thông tin nhóm A, B được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hoặc chủ trì nghiên cứu, phát triển ít nhất 01 (một) sản
phẩm, giải pháp công nghệ thông tin đạt giải thưởng cấp bộ hoặc tương đương trở
lên.
Điều 10. Công nghệ thông tin hạng
II - Mã số V.11.06.13
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị.
b) Chủ trì hoặc tham gia phân tích, thiết kế, phát
triển phần mềm, ứng dụng chuyên ngành; thiết lập, cài đặt, vận hành và bảo đảm
an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng quy chế, quy trình,
tài liệu hướng dẫn kỹ thuật; tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
trong phân tích, thiết kế và ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
d) Kiểm tra, kiểm định, kiểm thử, đánh giá tính
tuân thủ các yêu cầu, quy định, chính sách về công nghệ thông tin, an toàn
thông tin của các cơ quan, tổ chức và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông
tin;
đ) Giải quyết các vấn đề phức tạp về phát triển, kết
nối và tích hợp các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin; giải quyết các sự cố
về an toàn thông tin, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu;
e) Chủ trì hoặc tham gia quản lý, vận hành hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trung tâm tích hợp dữ liệu, các hệ
thống thông tin, chương trình ứng dụng, phần mềm dùng chung của cơ quan, đơn vị;
g) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học
về công nghệ thông tin; tổng kết, rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản
lý kỹ thuật và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn;
h) Tham gia xây dựng chương trình, tài liệu và tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức công nghệ thông tin hạng thấp hơn;
i) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành công nghệ thông tin,
an toàn thông tin;
b) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành; nắm vững tình
hình và xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới;
có khả năng cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt
động nghề nghiệp;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật
khác có liên quan;
d) Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm,
có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ và thuyết trình các vấn đề được giao
tham mưu, đề xuất;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào
tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng II
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ
thông tin hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (đủ 108 tháng, không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng
III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công
nghệ thông tin hạng III hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu,
xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực công
nghệ thông tin từ cấp cơ sở trở lên mà đơn vị sử dụng viên chức được giao chủ
trì nghiên cứu đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, ban hành; hoặc chủ trì hoặc
tham gia thẩm định ít nhất 02 (hai) dự án công nghệ thông tin được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hoặc chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) quy chế,
quy định, quy trình kỹ thuật về công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền ban
hành; hoặc tham gia nghiên cứu, phát triển ít nhất 01 (một) giải pháp công nghệ
đạt giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên.
Điều 11. Công nghệ thông tin hạng
III - Mã số V.11.06.14
1. Nhiệm vụ
a) Quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, trung tâm tích hợp dữ liệu, các hệ thống thông tin, chương
trình ứng dụng, phần mềm dùng chung của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm tra, kiểm định, kiểm thử, đánh giá tính
tuân thủ các yêu cầu, quy định, chính sách về công nghệ thông tin, an toàn
thông tin của các cơ quan, tổ chức và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông
tin;
c) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị;
d) Tham gia phân tích, thiết kế, lập trình, đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
đ) Tham gia xây dựng quy chế, quy trình, tài liệu
hướng dẫn kỹ thuật; tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong phân
tích, thiết kế và ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin; tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho viên chức công nghệ thông tin hạng thấp hơn;
e) Nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin; tổng
kết, rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kỹ thuật và triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn;
g) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách, quy định của ngành công nghệ
thông tin, an toàn thông tin;
b) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của
ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới; có khả năng cập nhật, ứng dụng
công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm,
có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ được giao tham mưu, đề xuất;
d) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có
liên quan;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí
việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào
tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự
thi hoặc xét thăng hạng lên chức
danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ
thông tin hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng, không kể
thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng,
03 năm (đủ 36 tháng) (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp
khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì
phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông
tin hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng.
Điều 12. Công nghệ thông tin hạng
IV- Mã số V.11.06.15
1. Nhiệm vụ
a) Tham gia phân tích, thiết kế, phát triển, đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
b) Tham gia kiểm tra, kiểm định, đánh giá tính tuân
thủ các yêu cầu, quy định, chính sách về công nghệ thông tin, an toàn thông tin
và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức;
c) Tham gia quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin, chương trình ứng dụng, phần
mềm dùng chung của cơ quan, đơn vị; sửa chữa, khắc phục các sự cố đơn giản của
các hệ thống thông tin, mạng máy tính, phần mềm, cơ sở dữ liệu của cơ quan, tổ
chức;
d) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an
ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách, quy định của ngành công nghệ
thông tin, an toàn thông tin;
b) Có khả năng nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng công
nghệ mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có
liên quan;
d) Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành
đào tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông
tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
Chương III
XẾP LƯƠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP AN TOÀN THÔNG TIN VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 13. Nguyên tắc xếp lương
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin quy định tại
Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ đảm nhận của viên chức.
2. Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức
hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn
thông tin tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức.
Điều 14. Bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin theo quy định tại
Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin (sau đây viết tắt
là Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT) và Thông
tư số 29/2020/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương
đối với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin (sau
đây viết tắt là Thông tư số 29/2020/TT-BTTTT)
và đơn vị không bố trí vị trí chuyên trách an toàn thông tin thì được bổ nhiệm
vào hạng chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin tương ứng, cụ thể như sau:
a) Quản trị viên hệ thống hạng I (mã số V11.06.12),
kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I (mã số V11.07.16), phát triển phần mềm
hạng I (mã số V11.08.19), an toàn thông tin hạng I (mã số V11.05.09) được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng I (mã số V11.06.12);
b) Quản trị viên hệ thống hạng II (mã số
V11.06.13), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II (mã số V11.07.17), phát
triển phần mềm hạng II (mã số V11.08.20), an toàn thông tin hạng II (mã số
V11.05.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng II
(mã số V11.06.13);
c) Quản trị viên hệ thống hạng III (mã số
V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát
triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21), an toàn thông tin hạng III (mã số
V11.05.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III
(mã số V11.06.14);
d) Quản trị viên hệ thống hạng IV (mã số
V11.06.15), phát triển phần mềm hạng IV (mã số V11.08.22) được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV (mã số V11.06.14).
2. Viên chức chuyên trách an toàn thông tin (trong
trường hợp đơn vị có bố trí vị trí chuyên trách an toàn thông tin) đã được bổ
nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp viên chức an toàn thông tin theo quy định
tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông
tư số 29/2020/TT-BTTTT thì tiếp tục giữ chức
danh nghề nghiệp an toàn thông tin tương ứng theo Thông tư này.
3. Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp an toàn
thông tin, quản trị viên hệ thống, kiểm định viên công nghệ thông tin, phát triển
phần mềm theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT
được tính là thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin để xác định
điều kiện thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 15. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
công nghệ thông tin, an toàn thông tin quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
cụ thể như sau:
a) Chức danh công nghệ thông tin hạng I, an toàn
thông tin hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1)
có 6 bậc, từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh công nghệ thông tin hạng II, an toàn
thông tin hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1)
có 8 bậc, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh công nghệ thông tin hạng III, an toàn
thông tin hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ
hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Chức danh công nghệ thông tin hạng IV, an toàn
thông tin hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B có 12 bậc, từ hệ
số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng
trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu chức danh nghề nghiệp hạng
IV thì được xếp vào bậc 2; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự
được hưởng 85% mức lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp hạng IV.
2. Việc xếp lương đối với viên chức từ chức danh
nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ
thông tin, an toàn thông tin được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên
chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
3. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi
tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin hạng IV thì việc xếp bậc
lương căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
thang, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 2, bảng lương viên chức loại B, cứ sau
thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian công
tác không liên tục mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường
hợp trong thời gian công tác bị kéo dài thời gian nâng lương thường xuyên do
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật theo quy định của pháp luật
thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Trường hợp
trong thời gian công tác được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì thời gian được nâng bậc lương trước thời
hạn được tính để xếp lên bậc lương cao hơn trước thời hạn tương ứng. Sau khi
quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm,
nếu có số tháng chưa đủ 24 tháng, thì số tháng này được tính vào thời gian để
xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp
công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV nếu hệ số lương được xếp
ở các chức danh nghề nghiệp này cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu
có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng
trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp công nghệ
thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV. Sau đó, nếu viên chức được thăng
hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số
lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào
chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
4. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin được thực hiện
sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và xếp lương các chức danh chuyên
ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin quy định tại Thông tư này và thực
hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2022.
2. Bãi bỏ Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
3. Bãi bỏ Thông tư số 29/2020/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương đối với
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
4. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản quy phạm pháp luật đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp viên chức an toàn thông tin, quản trị viên hệ thống, kiểm định viên công
nghệ thông tin, phát triển phần mềm theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT hoặc chức danh nghề nghiệp
khác, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức công nghệ thông
tin, an toàn thông tin theo quy định tại Thông tư này thì cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ
sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin được bổ nhiệm.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành công nghệ thông tin trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt cho đến
khi kết thúc.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, VTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|