ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 04 tháng 8
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 2027/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2022 và ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 1219/SNV-XDCQ&TCBC ngày 12 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 8 năm 2022 và thay thế Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Vụ pháp chế (Bộ Giao thông vận tải);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 28/2022/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 8 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị, gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
đ) Quyết định các dự án đầu tư về
giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt
đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc
được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an
toàn và duy trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường
khác và công bố tải trọng, khổ giới hạn của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa
thuận hoặc thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội
địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt
động trên đường thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an
ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải
trí dưới nước; đăng ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá
nhân ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa
phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp
theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn
giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và
xử lý các hành vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật.
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc
phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường
bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật.
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm
tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ);
b) Giám đốc Sở
Giao thông vận tải là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các tổ chức, phòng chuyên môn thuộc
Sở Giao thông vận tải
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở
(có con dấu riêng để hoạt động);
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
d) Phòng Tài chính - Kế toán;
đ) Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông;
e) Phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng giao
thông;
g) Phòng Quản lý Vận tải, Phương tiện
và Người lái.
Các tổ chức, phòng chuyên môn thuộc Sở
Giao thông vận tải có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương. Số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Giao thông vận tải
a) Ban Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng
công trình giao thông tỉnh;
b) Trung tâm Dịch vụ và Quản lý Bến
xe khách Quảng Bình;
c) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Quảng
Bình.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
để hoạt động.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
do Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng
số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và tương đương thuộc Sở theo đúng quy định của pháp luật; văn bản hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; đồng
thời có biện pháp bố trí, sử dụng công chức, viên chức và người lao động theo vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và phẩm chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành./.