UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 22
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 61/TTr-SXD ngày 15 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ
thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
-
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Các PVP UBND tỉnh,
các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KTN (HVTr).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định việc phối hợp trong
việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các loại hình bất động sản theo quy định
phải cung cấp thông tin, dữ liệu tại Quy chế này bao gồm: dự án phát triển nhà
ở; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới, dự án
trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê; dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, khách sạn; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Đất
nền cho xây dựng nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy
chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây
dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Việc cung cấp thông tin, cập nhật dữ liệu,
báo cáo về nhà ở và thị trường bất động sản phải được thực hiện theo đúng biểu
mẫu, thời gian quy định và được duy trì thường xuyên. Đối với việc thu thập cơ
sở dữ liệu về nhà ở, cập nhật thông tin về nhà ở có liên quan đến Quốc phòng -
An ninh cần có ý kiến của các cơ quan có liên quan để phục vụ công tác đảm bảo
Quốc phòng - An ninh.
2. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ
liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy chế này để lưu trữ,
tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Báo cáo được
gửi bằng văn bản và dữ liệu điện tử đến hộp thư điện tử theo yêu cầu của Sở Xây
dựng để tổng hợp.
3. Các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản được thu thập, duy trì, cập nhật thường xuyên vào hệ thống
cơ sở dữ liệu; khai thác và sử dụng đảm bảo tính trung thực, khách quan.
4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy
định của pháp luật.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về toàn bộ
nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ quan mình cung cấp.
6. Không được lợi dụng việc cung cấp thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản để sách nhiễu, trục lợi hoặc phát tán
các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của pháp
luật.
7. Trường hợp cần thu thập, cập nhập bổ sung
các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh không thuộc
phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp
thuận trước khi tổ chức thực hiện.
Chương II
NỘI
DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP BÁO CÁO CUNG CẤP THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở
VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 4. Nội dung cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản được tổng hợp theo địa giới hành chính cấp huyện và cho toàn tỉnh
gồm:
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
nhà ở và đất ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo
cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương;
c) Các thông tin, dữ liệu về chương trình, kế
hoạch phát triển nhà của địa phương; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu
tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông
thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của
Nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Cơ sở dữ liệu về nhà ở phân theo mức độ
kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến quá trình quản
lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở và quyền sở hữu nhà;
i) Công tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở tại
địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản
gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng, tình hình triển khai các dự án,
số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại
bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm các
thông tin về số lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu
ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch bất động
sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và các loại bất
động sản như văn phòng, khách sạn, mặt bằng thương mại dịch vụ gồm các thông
tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình
phát triển thị trường bất động sản tại địa phương.
Điều 5. Báo cáo định
kỳ hàng tháng
Sàn giao dịch bất động sản, Tổ chức kinh
doanh dịch vụ môi giới bất động sản, Chủ đầu tư dự án bất động sản, Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản gửi về Sở Xây dựng theo các quy định như sau:
1. Sàn giao dịch bất động sản, Tổ chức kinh
doanh dịch vụ môi giới bất động sản: Cung cấp thông tin được quy định tại Điểm
c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này theo Biểu mẫu số 1; 2; 3 kèm theo Quy chế
này.
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản: Cung cấp
thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được quy định tại Điểm
c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này theo các biểu mẫu số 4a; 4b; 4c; 5 kèm theo
Quy chế này.
3. Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã: Cung
cấp, báo cáo thông tin về số lượng giao dịch bất động sản được quy định tại
Điểm c, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này thông qua hoạt động công chứng, chứng
thực hợp đồng theo Biểu mẫu số 6 kèm theo Quy chế này.
Điều 6. Báo cáo định
kỳ hàng Quý
Chủ đầu tư các dự án bất động sản, Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện báo cáo các thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản gửi về Sở Xây dựng theo quy định sau:
1. Chủ đầu tư các dự án bất động sản: Cung
cấp thông tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản, số lượng
sản phẩm của dự án được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này
theo biểu mẫu số 8a; 8b; 8c; 8d kèm theo Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp các
thông tin quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này theo Biểu mẫu số
9 kèm theo Quy chế này.
Điều 7. Báo cáo định
kỳ 6 tháng
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục Thuế tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo các thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản gửi về Sở Xây dựng
theo quy định sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cung cấp thông
tin quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này theo biểu mẫu số 10
kèm theo Quy chế này;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế
tỉnh: Cung cấp thông tin về diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều 4 và các thông tin quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 4
của Quy chế này theo Biểu mẫu số 11,12 kèm theo Quy chế này.
3. Sở kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp thông tin
về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản theo quy định
tại Điểm b, Khoản 2, Điều 7 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP theo biểu mẫu số 13
kèm theo Quy chế này.
Điều 8. Báo cáo định
kỳ hàng năm và báo cáo về các dự án nhà ở, bất động sản
1. Đối với báo cáo định kỳ hàng năm: Ủy ban
nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin quy định tại Điểm d, e, Khoản 1, Điều 4
của Quy chế này theo biểu mẫu số 14,15 kèm theo Quy chế này gửi về Sở Xây dựng
tổng hợp.
2. Cục Thống kê tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu theo chức năng đơn vị quản lý, định kỳ
hằng năm gửi về Sở Xây dựng theo quy định.
3. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng
- Lạng Sơn phối hợp với Sở Xây dựng trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu đối
với các dự án thuộc địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, định kỳ
hằng năm gửi về Sở Xây dựng theo quy định.
4. Đối với báo cáo về các dự án nhà ở, bất
động sản: Chủ đầu tư các dự án về nhà ở, bất động sản có trách nhiệm báo cáo về
thông tin nhà ở, bất động sản quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 của Quy chế
này theo biểu mẫu số 7a, 7b, 7c, 7d kèm theo Quy chế này gửi về Sở Xây dựng
tổng hợp.
Điều 9. Thời gian
cung cấp báo cáo thông tin
1. Báo cáo hàng tháng: Các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước
ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
2. Báo cáo Quý: Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 của tháng
đầu tiên của Quý sau Quý báo cáo.
3. Báo cáo 6 tháng: Các cơ quan đơn vị được
giao nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng
đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo.
4. Báo cáo năm: Các cơ quan đơn vị được giao
nhiệm vụ tổng hợp, cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01
của năm sau năm báo cáo.
Điều 10. Hình thức
cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Gửi thông tin dữ liệu trực tiếp qua mạng
thông tin điện tử.
2. Gửi thông tin dữ liệu bằng văn bản.
Điều 11. Việc phối
hợp kiểm tra thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được báo cáo của các đối
tượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp
đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các đối
tượng theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này cung cấp không thống nhất, mẫu
thuẫn cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị liên
quan, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quy định tại Điều 2
của Quy chế này làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào
các cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan đầu mối thực hiện nhiệm
vụ phối hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh;
2. Hàng năm Sở Xây dựng lập dự toán kinh phí
cho việc xây dựng, quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính
toán, công bố các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài Chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê trong
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn định kỳ theo quy
định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xử lý vi phạm của Chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động
sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc báo
cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy
định.
4. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ
và Khoản 2 Điều 19 của Thông tư 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy
chế này.
2. Cơ quan báo cáo có trách nhiệm cung cấp
thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng chính xác, đầy đủ kịp thời theo biểu mẫu quy
định.
3. Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu
phát sinh vướng mắc, bất cập, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã và các đơn vị liên quan phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng
hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.