ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 07 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
“PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU
QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT
ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả đến năm 2020”;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm
2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động cho 65 hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả trên địa bàn
tỉnh. Phấn đấu có trên 15 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông
nghiệp.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động của
hợp tác xã nông nghiệp chưa hiệu quả để phấn đấu có trên 45 hợp tác xã nông nghiệp
có hiệu quả (trong tổng số 57 hợp tác xã nông nghiệp trung bình yếu).
3. Tạo điều kiện cho 93 hợp tác xã
thành lập mới trên các lĩnh vực có lợi thế ở các địa phương và hỗ trợ để hoạt động
có hiệu quả (Trong đó đến 30/9/2018 đã thành lập mới được 64 hợp tác xã nông
nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 tiếp tục thành lập mới 45 hợp tác xã nông nghiệp).
(Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển
đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động
Đến hết tháng 9 năm 2018 trong tỉnh
có 8 hợp tác xã nông nghiệp đã ngừng hoạt động cần giải thể, hoặc chuyển đổi
hình thức khác. Các địa phương căn cứ vào Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày
15/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã
giải thể, phá sản để lập phương án giải quyết những khó khăn và chỉ đạo sớm giải
thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng
hoạt động dứt điểm trong năm 2018.
2. Nâng cao chất lượng của các hợp
tác xã nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả để đạt tiêu chí có hiệu quả
Qua rà soát, đánh giá hiện trên địa
bàn tỉnh có 57 hợp tác xã nông nghiệp trung bình và yếu (Phân loại theo TT
09/2017/TT-BNNPTNT), các địa phương cần rà soát tình hình hoạt động và những
khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các
hợp tác xã này nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo
hướng:
- Hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương
thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng
suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo
theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định.
- Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý hợp tác xã và
thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn (theo Thông tư số
340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính), đào tạo nghề, thí điểm
đưa cán bộ hợp tác xã và thành viên hợp tác xã đi học tập và làm việc ở nước
ngoài.
- Kết nối với các doanh nghiệp thực
hiện liên kết với hợp tác xã để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ để các hợp tác xã vay vốn
tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất là tiếp cận
Quỹ phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế của Hội Nông dân để
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã
tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới
như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ
môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn để các hợp tác xã tăng thêm việc
làm và thu nhập cho các thành viên.
3. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiệu quả
Để tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động các hợp tác xã này, các địa phương cần có các biện pháp hỗ trợ
phù hợp, như:
- Hướng dẫn và hỗ trợ các hợp tác xã
rà soát, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong
đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa chọn cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, công nghệ
cao, sản xuất hữu cơ.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho cán bộ và thành viên hợp tác xã (trong
đó có thí điểm đưa cán bộ về hợp tác xã theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29/12/2016 của Bộ Tài chính và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành kèm theo Quyết định số 1801/QĐ-BNN-KTHT ngày 21/5/2018; Quyết định số
1747/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng củng
cố và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã đến năm 2020, định hướng đến năm
2025).
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã
vay vốn vay tín dụng và tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho
HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với các HTX hoạt
động có hiệu quả có đủ tiêu chí theo Thông tư 15 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Quan tâm hỗ trợ xây dựng các mô
hình sơ chế, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu hàng hóa để
nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định, định hướng cho các hoạt
động xuất khẩu hàng hóa nông sản.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
kết nối cung cầu, thực hiện liên kết với doanh nghiệp. Phát huy vai trò nòng cốt
của các hợp tác xã đang phát triển mạnh (doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm) để hỗ trợ
các hợp tác xã khác cùng liên kết, hợp tác với doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm
có hiệu quả.
4. Tạo điều kiện thành lập mới các hợp
tác xã nông nghiệp và hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả
4.1. Lựa chọn các sản phẩm có thế mạnh
của địa phương, vận động thành lập các hợp tác xã để phối hợp cùng các doanh
nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm tại các huyện và
thành phố:
- Các huyện, thành phố căn cứ vào định
hướng phát triển kinh tế hợp tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Đề
án Xây dựng củng cố và Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025 tại Quyết định số 1747/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của địa phương để lập kế hoạch, xác định sản phẩm có thế mạnh
và tổ chức cho nông dân phát triển các hợp tác xã; tổ chức chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi. Tập trung cho phát triển các sản phẩm có quy mô và diện
tích tương đối lớn ở các địa phương.
- Các hợp tác xã mới thành lập cần
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có quy mô phù hợp với từng loại
sản phẩm; huy động nguồn lực hợp tác xã, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính
sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát
triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp
thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
4.2. Xây dựng và triển khai thực hiện
Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với củng cố, hoàn thiện và xây dựng mới các hợp
tác xã hoạt động hiệu quả
- Trên cơ sở lựa chọn các tổ hợp tác
đang hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên hợp tác xã hoạt động hiệu quả
có sự hỗ trợ, định hướng của Nhà nước.
- Vận động những chủ trang trại có
quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động cùng nhau thành lập hợp
tác xã.
- Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều
nông hộ cần tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản xuất
giỏi (có thể là các trưởng thôn, bản) có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng
để đứng ra làm sáng lập viên thành lập hợp tác xã.
- Quy mô hợp tác xã phù hợp với quy
mô sản xuất theo từng loại sản phẩm làng xã ở các vùng miền.
4.3. Củng cố, kiện toàn và hỗ trợ các
tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả phát triển thành hợp tác xã
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, phòng
Kinh tế thành phố lựa chọn các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền,
vận động phát triển thành lập hợp tác xã và hỗ trợ nâng cao hoạt động cho hiệu
quả.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Kế hoạch
thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý;
cán bộ, thành viên hợp tác xã; người dân và triển khai các chương trình hành động
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đề án đã đề ra.
Cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể ở
các cấp phải xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai nhằm đạt được mục tiêu của
địa phương.
Chú trọng tuyên truyền thông qua nhiều
hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô hình, các phong trào thi đua để
vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ thành
viên sản xuất, lực lượng sáng lập viên hợp tác xã (nông dân sản xuất giỏi,
chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín với cộng đồng và có tiềm lực
kinh tế) tham gia thành lập và phát triển hợp tác xã.
2. Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính
sách đối với hợp tác xã nông nghiệp
2.1. Về thể chế:
Xác định vai trò, trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Chi cục Phát triển nông thôn
thuộc Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp
để tổ chức, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của các cán bộ
chuyên trách nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án 15.000 hợp
tác xã.
Phối hợp giữa các đơn vị chức năng có
liên quan để phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ triển khai Kế hoạch thực hiện Đề
án 15.000 hợp tác xã, trong đó làm rõ nhiệm vụ chủ trì và nhiệm vụ phối hợp để
tránh trùng chéo trong tổ chức thực hiện.
Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ
trách tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện, thành phố.
Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của
cán bộ chuyên môn cấp xã để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã trong
việc tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ hợp tác xã
nông nghiệp phát triển.
Bổ sung cán bộ tham mưu quản lý nhà
nước về hợp tác xã nông nghiệp trong bộ máy thuộc UBND các cấp và thực hiện việc
đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ cán bộ phụ trách
quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có hiệu
quả.
2.2. Về cơ chế, chính sách:
Căn cứ nội dung Kế hoạch thực hiện Đề
án 15.000 hợp tác xã để tập trung triển khai thực hiện hỗ trợ hợp tác xã nông
nghiệp theo cơ chế, chính sách của Chính phủ liên quan đến phát triển hợp tác
xã đã ban hành; Quyết định số 1747/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Đồng thời thực hiện lồng ghép các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành như:
Hỗ trợ trồng cây có múi theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực
trồng trọt (nay là Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017); Đề án Cải tạo
vườn tạp; Chương trình chăn nuôi cá lồng theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND
ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh Hòa Bình, về việc Ban hành Quy định một số chính
sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng vùng hồ thủy điện Hòa Bình,
giai đoạn 2015-2020.... và các chương trình, dự án khác.
Bố trí đủ nguồn lực của địa phương và
tăng cường việc hướng dẫn tiếp cận chính sách để thực hiện hỗ trợ mạnh cho các
hợp tác xã nông nghiệp.
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ hệ thống quản lý nhà nước, lực lượng
hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các hợp tác xã và thành viên hợp tác xã
Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực
hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản dưới Luật để nâng cao nhận thức và năng lực
cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp nhằm thực
hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
Xây dựng hình thành đội ngũ chuyên
gia tư vấn có đủ kinh nghiệm thực tiễn để hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương nhằm
củng cố, kiện toàn và phát triển mới các hợp tác xã nông nghiệp.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao năng lực về quản
trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, kỹ thuật ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến thức tiếp cận thị trường.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bố trí từ
các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và một phần ngân sách của địa phương; huy động
từ các nguồn xã hội hóa.
4. Tăng cường sự phối hợp giữa hợp giữa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Liên Minh Hợp tác xã, Hội Nông dân tỉnh
và các Ban, ngành, đoàn thể liên quan trong thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã
Xây dựng Chương trình phối hợp liên tịch
giữa 03 cơ quan (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Liên minh Hợp tác
xã tỉnh - Hội Nông dân tỉnh), trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có
hiệu quả. Đặc biệt tập trung nguồn lực để xây dựng các mô hình điểm có huy động
nguồn lực của cả 03 đơn vị, trên cơ sở đó thực hiện tổng kết và nhân rộng.
Ngoài ra, phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội khác trong việc tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia tích cực trong phong trào phát
triển hợp tác xã; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các hội viên là thành
viên hợp tác xã; tổ chức xây dựng các mô hình hợp tác xã điển hình; có giải
pháp tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã có thành viên là hội viên phát triển.
5. Huy động nguồn lực để hỗ trợ có hiệu
quả cho hợp tác xã nông nghiệp
5.1. Kinh phí huy động từ hỗ trợ của
Nhà nước theo chính sách:
- Nguồn hỗ trợ phát triển hợp tác xã
tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 (thực hiện chính sách hỗ trợ tại
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013) để hỗ trợ: Đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng; chế biến sản phẩm; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã và đưa cán
bộ trẻ có trình độ về hợp tác xã; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;
thành lập mới hợp tác xã.
- Nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 để hỗ
trợ: ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; liên
kết chuỗi giá trị giữa hợp tác xã với doanh nghiệp (chính sách theo Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018); đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp;
đào tạo nghề cho lao động nông thôn (chính sách theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 và số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/07/2015).
- Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn định đời sống dân
cư hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định
số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017.
- Chương trình khuyến nông quốc gia hỗ
trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã và xây dựng các mô
hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong hợp tác xã nông nghiệp.
- Hỗ trợ thuê đất phục vụ hoạt động của
hợp tác xã và hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để hợp tác xã thực hiện
các dịch vụ công ích, tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi giá trị (Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017); hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp (Nghị định số
58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018).
- Hỗ trợ thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với hợp tác xã (Nghị định
số 57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018).
- Các Chương trình hỗ trợ theo chuyên
ngành như: Thủy lợi phí (ưu tiên hợp tác xã tham gia hoạt động quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng theo quy định của Luật Thủy lợi
và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018); hỗ trợ đầu tư, bảo vệ và
phát triển rừng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy sản (theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015).
5.2. Huy động các nguồn lực từ các tổ
chức quốc tế thông qua diễn đàn nông dân hợp tác và các chương trình tài trợ
cho hợp tác xã nông nghiệp.
5.3. Nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển
hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng, trong đó có hỗ trợ
theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn (Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015) để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn hỗ trợ
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
5.4. Vốn của doanh nghiệp tham gia
liên kết, vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các địa phương và kiểm tra thực hiện Kế hoạch; sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và
kết thúc giai đoạn.
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng Chương trình phối
hợp thống nhất từ tỉnh đến địa phương, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án 15.000 hợp tác xã.
2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Bổ sung nội dung của Kế hoạch số
6390/KH-KTHT, ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc
Kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa HTX, Liên hiệp
HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020 cho phù hợp vào Kế hoạch phát
triển hợp tác xã kiểu mới liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm
nông nghiệp chủ lực quy mô lớn, có sức lan tỏa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2018-2025 cho phù hợp với tình hình địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch thực hiện Đề
án 15.000 hợp tác xã và thống nhất sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Ưu tiên nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Trung ương và của tỉnh trong việc tạo điều kiện
cho các hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển
sản xuất kinh doanh.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính bố trí, hướng dẫn kinh phí đầu tư trung hạn và hàng năm để
tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của
các Sở, Ban, ngành và các địa phương, hàng năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp kinh phí thực hiện đề án, căn cứ khả năng ngân sách,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ trong kế
hoạch thực hiện “Đề án 15.000 hợp tác xã”.
4. Hội Nông dân tỉnh
- Chỉ đạo Hội Nông dân các huyện,
thành phố và các Quỹ Hỗ trợ nông dân để thực hiện ưu tiên hỗ trợ cho các thành
viên hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Vận động các chủ trang trại, nông
dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào
phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất
cho thành viên hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên của
Hội Nông dân.
- Chỉ đạo Hội Nông dân các huyện,
thành phố phối hợp chặt chẽ với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
huyện, phòng Kinh tế thành phố trong quá trình triển khai Kế hoạch này, thường
xuyên sơ, tổng kết rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình tại địa phương.
5. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội khác
- Hướng dẫn chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị - xã hội các cấp trong toàn tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng Kinh tế thành phố
và cơ sở trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã
tại địa phương.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức
tuyên truyền đến các hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng mô hình hợp tác xã
nông nghiệp hiệu quả; vận động hội viên thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp;
phát động những phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát triển hợp
tác xã nông nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Phấn đấu đến năm 2020 thành lập mới 45 hợp tác xã trong nông nghiệp và nâng cao
chất lượng hoạt động các hợp tác xã nông nghiệp để đạt chỉ tiêu trên 203 hợp
tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả (chi tiết tại phụ biểu đính kèm).
- Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch năm và
tình hình cụ thể của địa phương để xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của địa
phương cho phù hợp.
- Củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo
kinh tế tập thể và cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp
các cấp ở địa phương để đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Bố trí nguồn kinh phí của địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Kế hoạch của
tỉnh, hỗ trợ hợp tác xã theo yêu cầu phát triển ở địa phương.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết và tổng
hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hàng năm
và kết thúc giai đoạn theo yêu cầu.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Thông tin
Truyền thông; Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, Ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời thông tin về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Phụ nữ tỉnh;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (BD60).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 142/UBND-NNTN ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Huyện, thành phố
|
Thực
trạng số HTX đang hoạt động đến 30/9/2018
|
Kế
hoạch HTX hoạt động có hiệu quả đến năm 2020
|
Số
HTX đến 30/9/2018
|
Số
HTX hoạt động có hiệu quả
|
Số
HTX hoạt động chưa hiệu quả
|
Số
HTX thành lập mới đến 30/9/2018
|
Số
HTX ngừng hoạt động
|
Số
HTX thành lập mới đến 2020
|
HTX
hoạt động có hiệu quả đến năm 2020
|
|
Toàn tỉnh
|
194
|
65
|
57
|
64
|
8
|
45
|
203
|
1
|
Đà Bắc
|
16
|
6
|
3
|
7
|
|
6
|
14
|
2
|
Yên Thủy
|
19
|
8
|
7
|
3
|
1
|
2
|
20
|
3
|
Tân Lạc
|
12
|
3
|
3
|
6
|
|
7
|
14
|
4
|
Lạc Sơn
|
16
|
4
|
5
|
5
|
2
|
7
|
18
|
5
|
Kỳ Sơn
|
8
|
2
|
2
|
3
|
1
|
2
|
8
|
6
|
Cao Phong
|
18
|
7
|
6
|
3
|
2
|
3
|
19
|
7
|
Lương Sơn
|
28
|
3
|
7
|
18
|
|
4
|
25
|
8
|
Mai Châu
|
9
|
1
|
4
|
4
|
|
4
|
12
|
9
|
Kim Bôi
|
22
|
12
|
4
|
6
|
|
5
|
25
|
10
|
Thành phố
|
15
|
4
|
1
|
8
|
2
|
2
|
15
|
11
|
Lạc Thủy
|
31
|
15
|
15
|
1
|
|
3
|
33
|