ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2431/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 23 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG ĐÔ THỊ XANH TẠI XÃ XUÂN THỌ, THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày
12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày
03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc
thù phát triển thành phố Đà Lạt;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm xây dựng mô
hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và các cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
-
TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Lưu VT, XD2.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐỀ ÁN
THÍ
ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG ĐÔ THỊ XANH TẠI XÃ XUÂN THỌ, THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
PHẦN I
MỞ
ĐẦU
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014); phạm vi gồm
thành phố Đà Lạt, các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện
Lâm Hà, với tổng diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 3.359,30 km2;
trong đó, thành phố Đà Lạt có diện tích đất tự nhiên khoảng 39.440 ha.
Để thành phố Đà Lạt phát triển bền vững,
phát huy vai trò của một “Thành phố cấp vùng” hiện đại, bản sắc, mang tầm quốc
gia và có ý nghĩa quốc tế, Lâm Đồng là tỉnh đầu tiên trong cả nước đề xuất
Chính phủ xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” (Green Village), theo định hướng
quy hoạch chung thành phố Đà Lạt hướng đến một “đô thị xanh - đô thị sinh
thái”, với hình ảnh đặc trưng là “Thành phố trong rừng và rừng trong thành
phố” và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày
03/9/2015; tỉnh Lâm Đồng được thí điểm xây dựng xây dựng mô hình “Làng đô thị
xanh” (Green village) tại thành phố Đà Lạt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
để tổ chức thực hiện, trước khi nhân rộng mô hình này cho các đô thị vệ tinh trong
vùng phụ cận.
Trước xu thế nhu cầu con người luôn
mong muốn được sống trong một “đô thị xanh - không gian xanh” và định hướng
nhà nước cũng muốn phát triển kinh tế bền vững theo xu hướng “tăng trưởng
xanh”. Mô hình Làng đô thị xanh là cần thiết và mang tính đặc thù, không chỉ
với thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận mà mong muốn sẽ phát triển đến các đô thị
khác trong toàn tỉnh. Trước mắt, UBND tỉnh Lâm Đồng chọn xã Xuân Thọ, thành phố
Đà Lạt là địa điểm đầu tiên để thực hiện dự án xây dựng Làng đô thị xanh trên địa
bàn tỉnh. Đề án xây dựng thí điểm Làng đô thị xanh thành phố Đà Lạt tại
xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nhằm xác định những cơ sở
khoa học, phác thảo mô hình Làng đô thị xanh bám sát yêu cầu thực tiễn của một
vùng đất cụ thể, làm tiền đề cho việc lập dự án, quy hoạch xây dựng, thiết kế
và thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
II. CÁC CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN:
1. Cơ sở pháp
lý:
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
- Luật Quy hoạch đô thị số 01/VBHN-VPQH
ngày 20/7/2015;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn
- Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày
12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày
03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc
thù phát triển thành phố Đà Lạt;
- Nghị quyết số
03/NQ-TU ngày 13/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng (Khóa X) về việc
phát triển thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2030;
- Văn bản số
1018/BXD-PTĐT ngày 31/5/2016 của Bộ Xây dựng về việc góp ý dự thảo “Bộ tiêu chí
Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt”;
- Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày
01/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành những định hướng cơ bản xây dựng mô
hình thí điểm làng đô thị xanh trên địa bàn thành phố Đà Lạt;
- Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày
05/7/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Đà Lạt
trở thành thành phố thông
minh" giai đoạn 2018 - 2025;
- Văn số 5046/UBND-XD2 ngày
25/8/2016 của UBND tỉnh về việc thống nhất phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập Đề
án Làng đô thị xanh và vị trí xây dựng Nhà điều hành trung tâm của dự án xây dựng
mô hình Làng đô thị xanh trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
2. Cơ sở thực
tiễn:
a) Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội
và đô thị theo hướng tăng trưởng xanh:
Trong những thập kỷ gần đây, các quốc
gia trên thế giới phải đối mặt với biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp,
mức độ ảnh hưởng cũng ngày càng cao. Môi trường đang chịu những tác động xấu,
gây nên tình trạng ô nhiễm, suy thoái trầm trọng. Trong khi đó, dân số thế giới
ngày càng tăng cao kéo theo nhu cầu về tài nguyên, nơi cư trú, năng lượng...
cũng tăng nhanh. Câu hỏi được đặt ra với tất cả các quốc gia trên thế giới hiện
nay là làm thế nào có thể vừa bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
vừa tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội.
Tại Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp
quốc về Phát triển bền vững (Hội nghị Rio + 20, năm 2012), các quốc gia đều đồng
thuận hướng đến nền kinh tế tăng trưởng xanh trong lộ trình cam kết phát triển
bền vững qua đó xác định con đường phát triển kinh tế - xã hội cho một thế giới
an toàn hơn, công bằng hơn, sạch hơn, xanh hơn và thịnh vượng hơn.
Từ những năm cuối thập niên 1990 đến
nay, tại Việt Nam, hệ thống đô thị đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, năm 1999, cả nước có 629 đô thị, đến cuối năm
2015 có 787 đô thị. Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 23,7% (năm 1999) lên 35,7% (năm
2015) và dự kiến đến năm 2025 sẽ tăng lên 50%. Khu vực đô thị trở thành động
lực tăng trưởng kinh tế của đất nước, đóng góp hơn 70% tổng thu ngân
sách toàn quốc. Khu vực đô thị cũng góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước. Là nơi tập
trung dân cư đông đúc, đặc biệt tại các thành phố lớn, việc xây dựng đô thị hướng
đến sử dụng hiệu quả tài nguyên, tạo ra những không gian xanh, không chỉ giúp
người dân có môi trường sống tốt hơn mà còn góp phần bảo đảm cân bằng sinh
thái.
Tăng trưởng ở các đô thị vẫn chủ yếu dựa
vào nhân công giá rẻ, hiệu suất lao động thấp, dễ bị tác động do biến động kinh
tế và tự nhiên, nhất là trước ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay. Bên cạnh đó, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
đô thị không đồng bộ, nhiều nơi đã xuống cấp, lạc hậu dẫn đến tình trạng ùn tắc
giao thông, ngập úng cục bộ, ô nhiễm môi trường, quá tải ở trường học, bệnh viện...
Để giải quyết
được những thách thức này, việc nghiên cứu, triển khai quy hoạch và xây dựng đô thị tăng
trưởng xanh trở thành yêu cầu cấp thiết.
Phát triển đô thị tăng trưởng xanh là
một trong những mục
tiêu được Chính phủ lựa chọn để hướng tới trong xây dựng đô thị phát triển bền
vững. Những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện
mục tiêu đã đặt ra như: Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 20301; Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh2; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2014 - 20203... Trong các khung chính sách và chiến
lược cấp quốc gia, lĩnh vực quy hoạch đô thị được dành ưu tiên cao, nhằm tạo ra
những công cụ kiểm soát quản lý phát triển đô thị hiệu quả. Nhận thức về lợi
ích phát triển đô thị tăng trưởng xanh được các cơ quan quản lý,
nhà tư vấn và cộng đồng dân cư quan tâm, thông qua xây dựng cấu trúc đô thị
vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế vừa gây ít ảnh hưởng nhất đến môi trường tự
nhiên, có nhiều không gian xanh, hài hòa các hệ sinh thái nhân tạo và hệ sinh
thái tự nhiên; tạo ra môi trường sống tốt cho người dân.
b) Quá trình đô thị hóa của thành
phố Đà Lạt:
Tiền thân là một đô thị nghỉ dưỡng do
người Pháp xây dựng, thành phố Đà Lạt sở hữu một di sản kiến trúc giá trị, được
xem như một bảo tàng kiến trúc Châu Âu thế kỷ 20. Qua hơn một thế kỷ, Đà Lạt
ngày nay đã trở thành một thành phố du lịch nổi tiếng, là trung tâm chính trị,
kinh tế và văn hóa của tỉnh Lâm Đồng và vùng Tây Nguyên. Đà Lạt còn được biết đến
với nhiều tên gọi
khác như “Thành phố mù sương”, “Thành phố ngàn thông”,
“Thành phố ngàn hoa”, “Xứ hoa Anh Đào” hay “Tiểu Paris”
(Petitte de Paris); tại hội nghị AMME và Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN+3
lần thứ 15 diễn ra tại Brunei Darussalam từ ngày 11 đến ngày 14/9/2017, thành
phố Đà Lạt là địa phương đại diện cho cả nước được nhận giải thưởng thành phố bền
vững về môi trường ASEAN.
Tuy vậy, sau một thời gian dài phát
triển, nhiều kiến trúc đặc sắc của Đà Lạt đã chịu nhiều tác động nhất định bởi
thời gian và con người. Quá trình đô thị hóa cùng với quá trình di dân từ các
vùng khác đến thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận khiến thành phố
ngày nay phải chịu nhiều ảnh hưởng. Nhiều công trình xây dựng hoặc các vùng
canh tác nông nghiệp đã xâm lấn đất rừng; một số công trình xây dựng trái phép,
không phù hợp với quy hoạch làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan đô thị;
những ngôi nhà phố xuất hiện dày đặc ở khu vực trung tâm; đồng thời, một số
công trình kiến trúc có giá trị, chưa được bảo tồn thật sự chu đáo... Vì vậy,
việc hạn chế và ngăn chặn tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai, nguồn lực đầu
tư và tình trạng xuống cấp, hủy
hoại theo thời gian của quỹ di sản đô thị của thành phố là nội dung cần thiết
phải thực hiện.
c) Nhu cầu xây dựng Làng đô thị xanh:
Trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố Đà Lạt hiện nay, đô thị hóa là một quá trình tất yếu,
khách quan. Tuy nhiên, quá trình này cũng làm nảy sinh không ít những khó khăn,
thách thức như:
- Sự gia tăng dân số của khu vực nông
thôn, làm phát sinh nhu cầu tách hộ và xây dựng thêm nhà ở, khiến cho tình trạng
xây cất tự phát trên đất nông nghiệp không thể kiểm soát;
- Do đô thị hóa, một bộ phận lao động
trong nông nghiệp mất đất sản xuất, trở nên thiếu công ăn việc làm; ngoài ra phải
kể đến một bộ phận dân cư từ khu vực nông thôn chuyển vào đô thị để tìm việc,
làm gia tăng nhu cầu về cơ sở hạ tầng, lương thực, thực phẩm;
- Sức ép về đô thị hóa làm biến dạng
các khu vực cận kề với đô thị, quỹ đất nông nghiệp dần bị thu hẹp, cơ sở hạ tầng
chắp vá, manh mún, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường và cảnh
quan đô thị. Ô nhiễm không khí, đất đai và nguồn nước ngày càng tăng.
Thành phố Đà Lạt được thiên nhiên ưu
đãi, không chỉ đẹp bởi hình ảnh rừng thông, đồi núi và thác ghềnh, các công
trình kiến trúc Pháp cũ, những thửa ruộng bậc thang trồng rau, hoa ôn đới đặc
trưng, mà còn đẹp bởi sự thân thiện, hiền hòa, mến khách của con người. Tất cả
làm nên một hình ảnh đô thị đặc trưng, là “thành phố trong rừng và rừng
trong thành phố”; đây là nét độc đáo không phải nơi nào cũng có được. Ngoài
việc bảo vệ các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, quỹ kiến trúc đô thị
cảnh quan độc đáo, nơi đây còn có tài nguyên nhân văn rất đặc sắc cần phải được
trân trọng; trong đó có tập quán sản xuất rau và hoa ôn đới trong lòng đô thị
đã có từ bao đời nay.
Do vậy, việc phát triển mô hình thí điểm
“Làng đô thị xanh” tại thành phố Đà Lạt, mà trong đó người dân sản xuất sản phẩm
nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo
hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môi
trường khu vực..., là một trong những hướng đi tối ưu, có tính khả thi cao, để
giải quyết các bất cập liên quan trong tiến trình đô thị hóa của thành phố,
hướng tới xây dựng thành phố Đà Lạt tăng trưởng xanh bền vững cho tương lai.
3. Phương
pháp và quá trình xây dựng Đề án:
Ngày 23/4/2016 tại thành phố Đà Lạt, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức Hội thảo khoa học
“Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt” với sự tham gia của các Viện
nghiên cứu, Trường đại học, nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước.
Mục tiêu Hội thảo là tìm kiếm các định hướng, giải pháp được đúc kết từ kinh nghiệm
thực tiễn phát triển nông thôn, nông thị của các nước trên thế giới, các luận cứ
khoa học. Đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển thành phố Đà Lạt thành đô thị đặc
thù về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, lịch sử, cảnh quan tự nhiên; xây dựng Đà
Lạt trở thành đô thị du lịch - văn hóa - khoa học, xanh và hiện đại, mang tầm đẳng
cấp quốc tế.
Từ kết quả của
Hội thảo, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và UBND thành phố Đà Lạt đề xuất
các tiêu chí xây dựng Làng đô thị xanh, gửi xin ý kiến của Bộ Xây dựng, sau đó
khái niệm “các tiêu chí” được thay đổi thành “những định hướng cơ bản” của mô
hình Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt. Ngày 01/6/2016, UBND tỉnh Lâm Đồng
đã ban hành Quyết định số 1141/QĐ-UBND về việc những định hướng cơ bản xây dựng
mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt; giao Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan và UBND thành phố Đà Lạt tổ chức lập Đề án xây dựng mô
hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt (sau đây viết tắt
là Đề án). Đồng thời, giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Hội Kiến trúc sư tỉnh
Lâm Đồng, UBND thành phố Đà Lạt, Trường đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí
Minh, một số chuyên gia đến từ các trường Đại học chuyên ngành trong nước và nước
ngoài khảo sát, nghiên cứu thực tế trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện Lạc
Dương và tổ chức cuộc hội thảo nghiên cứu (từ ngày 02/4/2018 đến ngày
11/4/2018); Sau đó đề xuất bổ sung vào Đề án nội dung nghiên cứu mô hình Làng
đô thị xanh theo hướng “Làng đô thị xanh, trong phát triển (vùng) đô thị ngoại
vi gắn liền với nông nghiệp và rừng”.
PHẦN II
ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG KHU VỰC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT
1. Thực trạng
điều kiện tự nhiên, khí hậu của xã Xuân Thọ:
a) Vị trí: Xã Xuân Thọ là một
trong 04 xã ngoại thành của thành phố Đà Lạt, có địa giới hành chính được xác định
như sau:
- Phía Bắc và phía Đông: giáp huyện Lạc
Dương và huyện Đơn Dương;
- Phía Nam: giáp xã Xuân Trường;
- Phía Tây: giáp phường 12, phường 11
và phường 3.
Hình 1. Phạm
vi ranh giới xã Xuân Thọ và thành phố Đà Lạt
b) Liên hệ vùng: Xã Xuân Thọ
là xã vùng ven kết nối với trung tâm thành phố Đà Lạt qua tuyến giao thông Quốc
lộ 20; là điểm dân cư và kinh tế vệ tinh có nhiều tiềm năng của thành phố Đà Lạt.
Với giao thông liên vùng thuận lợi, quỹ đất nông nghiệp và khu trung tâm xã được
quy hoạch, xã Xuân Thọ có nhiều lợi thế để đầu tư phát triển nhanh trong quá
trình xây dựng nông thôn mới (theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thọ
được UBND thành phố Đà Lạt phê duyệt tại Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày
29/02/2012).
Hình 2. Bản đồ
địa hình xã Xuân Thọ
2. Thực trạng
điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực lập Đề án (thôn Đa Lộc, xã Xuân Thọ,
thành phố Đà Lạt):
a) Quy mô dân số: Hiện trạng
dân số trong khu vực dự kiến lập Đề án Làng đô thị xanh tại thôn Đa Lộc có 185 hộ
dân và có 680 nhân khẩu.
b) Hiện trạng sử dụng đất: Khu quy hoạch
có diện tích 180 ha; gồm có:
- Đất sản xuất nông nghiệp : 166,0 ha;
- Đất phi nông nghiệp : 4,3 ha;
- Đất ở : 9,7 ha.
c) Cơ cấu kinh tế: Sản xuất
nông, lâm nghiệp là chủ yếu; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ, thương mại chiếm tỷ trọng thấp.
- Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất
nông nghiệp phát triển khá mạnh theo hướng công nghệ cao. Một số mô hình sản xuất
hoa chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu;
- Về công nghiệp: Không có cơ
sở hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Dịch vụ chậm phát triển, kinh doanh nhỏ
lẻ;
- Cơ cấu sản xuất: chủ yếu là
trồng các loại rau, củ, quả truyền thống. Trong những năm gần đây cấy cà phê,
cây hoa tăng nhanh góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp;
- Thu nhập bình quân đầu
người:
Tính đến cuối năm 2017 thu nhập bình quân đầu người đạt trên 57 triệu/người/năm.
d) Cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống giao thông: Trục đường
liên thôn dài 3 km (nền đường rộng 4m, mặt đường nhựa rộng 3,5m) đang bị xuống
cấp. Trục đường nội đồng dài 8,5 km (mặt đường rộng 3m); Trong đó cứng hóa bằng
bê tông 2,5 km, còn lại khoảng 6 km là đường đất chưa được cải tạo nâng cấp;
- Hệ thống cấp, thoát nước: Nước sinh hoạt
được Công ty TNHH MTV cấp nước Lâm Đồng cung cấp đến 95% hộ dân sử dụng. Nguồn
nước tưới chủ yếu từ ao hồ sông suối tự nhiên. Trong khu vực không có công
trình thủy lợi lớn như hồ, đập nước; thời gian gần đây người dân đã
thuê máy khoan giếng có độ sâu
từ 120 đến 140m để lấy nước tưới tiêu;
- Hệ thống cấp điện: Sử dụng toàn
bộ hệ thống cấp điện từ nguồn điện chung của thành phố phục vụ điện sinh hoạt
và sản xuất nông nghiệp. Trong khu vực chưa có hệ thống chiếu sáng công cộng
các đường giao thông dân sinh.
đ) Tình hình sản xuất và đời sống: Khu vực lập
đề án Làng đô thị xanh là vùng
chuyên sản xuất nông nghiệp; trong đó diện tích trồng cây rau và hoa (khoảng
140 ha), còn lại là trồng cà phê, hồng
và một số loại cây ăn trái khác. Người dân chủ động sản xuất nông nghiệp theo
mô hình canh tác truyền thông, một số hộ gia đình chuyển sang hướng sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao với quy mô nhỏ (khoảng 10 ha nhà kính phục vụ trồng
hoa các loại). Khu vực này, hiện chưa có kho lanh, kho bảo quản sơ chế nông sản,
sản phẩm rau, hoa. Do vậy, toàn bộ sản phẩm nông nghiệp được nhân dân bán trực
tiếp cho tư thương, không qua khẩu sơ chế và bảo quản.
e) Công trình văn hóa, du lịch: có 01 Nhà
văn hóa thôn tại thôn Đa Lộc, hoạt động văn hóa của cộng đồng dân cư còn nhiều
hạn chế.
PHẦN II
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM:
- Việc xây dựng làng đô thị xanh phải
xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân trong khu vực đang sinh sống, với
mong muốn cải thiện, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống, phát triển hạ tầng đồng
bộ, phát huy được tiềm năng, lợi thế của khu vực, đồng thời thu hút đầu tư từ bên
ngoài cùng với nhân dân xây dựng làng đô thị theo mục tiêu của Đề án,... Cộng đồng
dân cư trong làng là chủ thể xây dựng làng đô thị xanh; nhân dân tham gia thực
hiện và vận hành Đề án theo quy ước, hương ước; chính quyền và hệ thống chính
trị của xã quản lý làng theo quy định của pháp luật. Không đặt nặng vấn đề về
thu hút đầu tư xây dựng làng đô thị thành một khu dân cư mới và đưa dân cư nơi
khác đến sinh sống tại làng.
- Phát triển Làng đô thị xanh là mô
hình tích hợp yếu tố hiện đại, tiện ích của đô thị và yếu tố truyền thống, bản
sắc nông thôn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở giải quyết hài
hòa ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển nông nghiệp theo hướng
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh và nông nghiệp hữu cơ gắn với
du lịch canh nông.
- Phát triển kinh tế xanh: phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, từng bước hướng đến nông nghiệp
hữu cơ; hình thành hệ thống phân phối, tiêu thụ hàng hóa, kết hợp khai thác dịch
vụ du lịch tham quan làng đô thị, lưu trú và trải nghiệm hoạt động
nông nghiệp...
- Phát huy giá trị cảnh quan tự nhiên,
sắc thái địa phương và ứng dụng khoa học công nghệ, tiếp cận và nghiên cứu ứng
dụng công nghệ 4.0 ở một số lĩnh vực.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng thể:
Xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị
xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt”, làm cơ sở nhân rộng mô hình trên địa
bàn thành phố Đà Lạt và các đô thị vệ tinh theo định hướng quy hoạch chung
thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 và xu hướng
phát triển đô thị - nông thôn bền vững, tăng trưởng xanh; Quyết định số 1528/QĐ-TTg
ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đề xuất mô hình tổ chức quản lý hành
chính:
trên cơ sở quy mô diện tích tự nhiên, quy mô dân số, dự báo về cơ
cấu và trình độ kinh tế xã hội, định hướng quy hoạch, đầu tư hệ thống hạ tầng
đô thị (theo các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính quy định tại Nghị Quyết số
1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13 ngày
25/5/2016) đề xuất mô hình tổ chức quản lý hành chính phù hợp theo hướng
không nặng về hành chính nhưng tăng cường tính tự quản của cộng đồng, dòng họ
thông qua hương ước, quy ước.
b) Về tổ chức mô hình cư trú, lưu trú
của người dân và du khách:
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình, không
gian ở kết hợp các hoạt động dịch vụ du lịch như: tham quan, lưu trú theo các
loại hình du lịch canh nông, homestay..
- Đề xuất thí điểm các tiêu chuẩn tiện
ích của “Làng” tiếp cận các tiêu chuẩn đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội đồng bộ và xây dựng hình ảnh nông thôn mới trong lòng đô thị nhằm cải
thiện và nâng cao chất lượng sống của người dân tại thôn Đa Lộc hiện nay;
- Định hướng đến năm 2030 cần phải sắp
xếp, tổ chức không gian ở cho khoảng 1.500 - 2.500 dân (trong đó 1.000 - 1.500
dân định cư và khoảng 500 - 1.000 dân quy đổi từ khách du lịch; các hộ dân đang
sinh sống trong khu vực Làng (180 ha) và người dân có nhu cầu sinh sống, kinh
doanh dịch vụ du lịch vào khu vực Làng) trên diện tích khoảng 27 ha (diện tích
đất ở, công trình công cộng, giao thông), theo mô hình “Làng đô thị” với chất
lượng sống cao hơn, đồng thời phát triển các giá trị tích cực, truyền thông của
mô hình “Làng quê” cùng với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
theo tiêu chí “Làng đô thị xanh”.
- Chỉnh trang các khu vực ở hiện trạng,
đề xuất các khu ở mới theo dạng kiến trúc nhà ở biệt lập (diện tích lô đất 300
- 400m2) có mái dốc kiểu chữ A và nhà vườn; tầng cao tối đa 03 tầng;
mật độ xây dựng trong từng lô đất từ 30 - 40%, kiến trúc và hạ tầng đồng bộ. Áp
dụng các giải pháp công trình xanh và ứng dụng vật liệu xây dựng mới, thân thiện
môi trường, từng bước áp dụng lộ trình phù hợp đối với các công trình cải tạo
chỉnh trang, tỷ lệ cây xanh hợp lý.
c) Về tổ chức sản xuất nông nghiệp và
khai thác du lịch:
- Áp dụng mô hình nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp thông minh 4.0 từng bước hướng đến nông nghiệp hữu
cơ;
- Tổ chức mô hình sản xuất nông nghiệp
gắn với khu dịch vụ xử lý sau thu hoạch, tổ chức phân phối và tiêu thụ sản phẩm,
từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử
nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển sản
xuất của địa phương.
d) Về tổ chức cơ sở hạ tầng kỹ thuật -
xã hội:
- Tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ
thuật theo hướng đầu tư, kết nối và vận hành đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sinh hoạt
văn hóa, giáo dục và vui chơi giải trí của dân cư trong làng và của khu vực lân
cận.
- Xác định chương trình, mục tiêu xây
dựng Làng đô thị xanh xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt đảm bảo là một phân khu đặc
trưng của đô thị; có quy mô hợp lý
và kết cấu phức hợp của một đô thị; phát huy tối đa các ưu điểm và tiềm lực của
địa phương; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là phát triển nông -
lâm - tiểu thủ công nghiệp và nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp,
gắn với điều kiện
văn hóa bản địa, nhằm nâng cao đời sống người dân, kết hợp khai thác du lịch
canh nông (sinh thái) - là đặc điểm chính để hình thành mô hình “Làng đô thị
xanh”. Đồng thời, xây dựng Làng hội đủ các đặc điểm sinh hoạt mang tính đặc
trưng của làng quê Việt Nam; không gian và hạ tầng đô thị phải đáp ứng các xu
hướng Xanh, thân thiện với môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu...
là cơ sở để Chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện...
III. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG
XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT:
Phù hợp theo đúng định hướng cơ bản
xây dựng mô hình thí điểm "Làng đô thị xanh" trên địa bàn thành phố
Đà Lạt được Bộ Xây dựng thống nhất tại Văn bản số 1018/BXD-PTĐT ngày 31/5/2016
và UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 01/6/2016, cụ thể:
1. Định hướng 1 (về quy hoạch xây dựng):
- Tính chất: Là phân khu đô thị thuộc
quy hoạch chung thành phố Đà Lạt; hình thành một khu vực sản xuất nông nghiệp -
công nghệ cao, kết hợp khu ở và công trình công cộng; phát huy loại hình du lịch
canh nông, đảm bảo yêu cầu bảo vệ tối đa đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan
tự nhiên - văn hóa của địa điểm và giảm phát thải khí nhà kính, có cơ sở hạ tầng
đồng bộ.
- Quy mô: diện tích khoảng 180ha/một
“Làng đô thị xanh”; dân số khoảng 1.500 đến 2.000 dân.
- Cơ cấu sử dụng đất: Bố trí phần đất
sản xuất nông nghiệp khoảng 70%; diện tích đất ở và công trình công cộng khoảng
30% trên diện tích đất quy hoạch, riêng đất cây xanh công cộng tối thiểu là
50%.
2. Định hướng 2 (về kiến trúc và cơ sở
hạ tầng):
- Kiến trúc:
+ Khuyến khích nhà ở là nhà biệt lập với
diện tích lô đất từ 300 - 400m2/1 lô đất (mái dốc lợp ngói) và
nhà vườn; cao tối đa 03 tầng; mật độ xây dựng trong từng lô đất từ 30 - 40%. Áp
dụng các giải pháp công trình xanh và ứng dụng vật liệu xây dựng mới, từng bước
áp dụng theo lộ trình phù hợp đối với các công trình cải tạo chỉnh trang.
+ Kiến trúc công cộng (tùy theo quy mô
của giải pháp quy hoạch). Yêu cầu tính chất và hình thức kiến trúc phù hợp mô
hình “Làng đô thị xanh”.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đầu
tư, kết nối và vận hành đồng bộ theo phân kỳ đầu tư, trong đó hạ tầng kỹ thuật
được đầu tư bằng các thiết bị và dây chuyền công nghệ thân thiện môi trường.
+ Hệ thống hạ tầng xã hội khuyến khích
lối sống xanh và tiêu dùng bền vững. Áp dụng các tiêu chuẩn quy hoạch, thiết kế
đô thị đối với các khu vực phi nông nghiệp.
3. Định hướng 3 (về môi trường):
- Thu gom, tái chế các chất thải sinh
hoạt; tiết kiệm điện năng.
- Khuyến khích sử dụng năng lượng tự
nhiên, năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
- Môi trường xanh (nhân tạo hay thiên
nhiên) gần gũi, thân thiện với môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
bảo tồn và phát triển.
- Áp dụng quy trình quản lý giám sát đầu
tư và sau đầu tư thân thiện môi trường cho toàn bộ “Làng đô thị xanh”.
- Nước thải được thu gom xử lý tái sử
dụng tưới cây.
4. Định hướng 4 (về kinh tế xanh):
- Sản xuất nông nghiệp - công nghệ cao
theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững.
- Phát triển mô hình du lịch canh
nông, là điểm đến thân thiện của du khách.
- Gìn giữ, bảo tồn, kế thừa và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống trở thành những giá trị phi vật thể.
- Sản xuất hàng hóa theo các phương thức
thích hợp, gắn liên kết các cơ sở sản xuất, hộ gia đình trong làng theo mô hình
hợp tác xã kiểu mới hoặc hình thức kinh tế tập thể hiện đại.
PHẦN IV
ĐỀ
XUẤT MÔ HÌNH, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH, NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT:
1. Quy mô:
- Phạm vi quy hoạch trực tiếp là 180ha
và phạm vi nghiên cứu mở rộng quy hoạch là 220ha;
+ Bắc giáp : Trung tâm xã Xuân Thọ
+ Đông giáp : Đường thôn Đa Thọ
+ Nam giáp : Thôn Đa Thọ
+ Tây giáp : Khe tụ thủy thôn Lộc Quý
Hình 3. Phạm
vi và ranh giới
khu vực lập Đề án Làng đô thị xanh
2. Dự báo quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng (số liệu 2017):
680 người.
- Dự báo dân số tăng tự nhiên đến năm
2030: 800 người (hệ số tăng tự nhiên 1,1%);
- Dự báo dân số tăng cơ học đến năm
2030: 200 - 700 người (kể cả dân số tăng tự nhiên trong quá trình tăng cơ học);
- Dự báo dân số quy đổi từ khách du lịch:
500 - 1.000 người.
- Tổng cộng dân số dự kiến đến năm
2030: 1.500 - 2.500 dân (trong đó: 1.000 - 1.500 người dân định cư).
3. Mô hình tổ chức quản lý hành chính: theo Nghị
Quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì tiêu
chuẩn một đơn vị hành chính như sau:
- Tiêu chuẩn xã (dân số từ 5.000 người
trở lên; diện tích tự nhiên 50km2);
- Tiêu chuẩn phường (dân số từ 7.000
người trở lên; diện tích tự nhiên
Theo Đề án, quy mô làng đô thị dự kiến
đến năm 2030 là 1.500 - 2.500 dân. Trong đó: 1.000 - 1.500 người dân định cư và
500 - 1.000 dân quy đổi từ khách du lịch, tức là tương đương với 1 thôn dưới
góc độ quản lý hành chính, nhân dân tham gia thực hiện và vận hành Đề án theo
quy ước, hương ước; chính quyền và hệ thống chính trị của xã quản lý làng theo
quy định của pháp luật.
4. Định hướng quy hoạch, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
a) Quy hoạch xây dựng và thiết kế đô
thị:
- Quy hoạch phân khu chức năng đối với
diện tích 180 ha trực tiếp tác động trong quá trình thực hiện đề án: tổ chức phân
khu chức năng; tổ chức không gian; kết nối hạ tầng các khu chức năng trong Làng
đô thị: khu cư trú - lưu trú của người dân và du khách đến các phân khu sản xuất
- thương mại - dịch vụ, có thể nghiên cứu theo hai hướng:
+ Hướng thứ nhất: Từ không gian sản xuất
- thương mại- dịch vụ tập trung kết nối các khu ở tập trung và tách đất sản xuất
nông nghiệp thành khu vực riêng biệt;
+ Hướng thứ hai: Từ không gian sản xuất
- thương mại - dịch vụ tập trung kết nối các nhóm ở, cụm ở được gắn liền với đất
sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch chỉnh trang, chi tiết tỷ lệ
1/500 đối với các phân
khu chức năng như khu dân cư, khu dịch vụ du lịch, dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp:
trên
cơ sở hiện trạng phân bố dân cư, sản xuất nông nghiệp thôn Đa Lộc và kết nối hạ tầng với
xã Xuân Thọ và các khu vực trên QL27: tổ chức quy hoạch chỉnh trang các khu dân
cư, sắp xếp các khu trung tâm dịch vụ nông nghiệp, trưng bày và giới thiệu sản
phẩm nông nghiệp và hạ tầng phục vụ du lịch theo các mô hình khu trung tâm hạt
nhân, các đơn vị ở bố trí phân tán theo dạng chuỗi hoặc tuyến kết nối với nhau
khu trung tâm bằng hệ thống giao thông nội bộ có chiều rộng từ 6,0m đến 8,0m nhằm hạn chế
xe có tải trọng lớn tiếp cận. Khu trung tâm và các đơn vị ở được gắn kết với
nhau bằng hệ thống cây xanh công viên tập trung. Trồng nhiều cây xanh, kết hợp
với bảo tồn và phát triển rừng tạo môi trường đa dạng sinh học trong làng.
- Tổ chức trung tâm dịch vụ hỗ trợ
Làng đô thị (không gian sản xuất - thương mại - dịch vụ) gồm các chức
năng: Sản xuất công nghiệp (chủ yếu là sản xuất, chế tạo nông cụ, công nghiệp
chế biến gắn với sản xuất đặc trưng riêng của khu vực); về thương mại (kinh
doanh nông sản và vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); về dịch vụ sản
xuất nông nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực (khuyến nông, bảo vệ thực vật,
quản lý chất lượng); dịch vụ thị trường (phân tích, dự báo thị trường; thông tin thị trường,
xúc tiến thương mại; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng; bảo
hiểm rủi ro, phòng chống thiên tai; bảo vệ môi trường); dịch vụ thiết yếu cho cộng
đồng dân cư (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao); về nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao; về khai thác du lịch, thương mại (mô hình nhà ở
biệt lập kết hợp du lịch canh nông). Các công trình xây dựng luôn gắn liền với
địa hình tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh. Quy mô diện tích đất dự
kiến khoảng 3,0 ha đến 5,0 ha.
- Thiết kế đô thị: để bảo vệ cảnh
quan tự nhiên, tạo nền tảng phát triển diện mạo kiến trúc chung cho làng theo
nét đặc trưng và phù hợp với địa hình, trong giai đoạn đầu tổ chức lập đồ án thiết
kế đô thị cho khu vực trung tâm làng
đô thị, khu ở điển hình, quy mô khoảng 13ha.
- Đề xuất quy định quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh
quan của làng đô thị:
+ Khu trung tâm: dự kiến diện
tích đất khoảng 2,0 ha đến 3,0 ha; nghiên cứu các công trình dịch vụ phục vụ
theo phạm vi bán kính của phân bố dân cư của Làng và các thôn lân cận trong
khu vực thôn Đa Lộc và Quốc lộ 27, gồm: Trường mầm non; trường tiểu học; y tế;
công trình thể dục thể thao,...; mật độ xây dựng công trình từ 30% đến 40% diện
tích lô đất; mật độ cây xanh tối thiểu ≥ 30% diện tích lô đất; tầng cao công
trình ≤ 03 tầng (kể cả tầng bán hầm và tầng áp mái) nhằm đảm bảo không gian
nhìn trong khu quy hoạch.
+ Không gian ở: Tùy theo điều
kiện thực tế về sản xuất, sinh hoạt và các điều kiện khác để xác định phương thức
bố trí không gian ở theo hướng: nhóm ở (một nhóm ở khoảng 12 hộ đến 20 hộ); dạng
cụm ở (một cụm từ 03 nhóm ở đến 05 nhóm ở) hoặc tập trung khu vực ở nhưng phải
gắn liền với địa hình tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh. Tổng số hộ
khoảng 400 - 450 hộ (diện tích lô đất từ 300m2/hộ đến 400m2/lô);
tổng số dân khoảng 1.500 dân đến 2.500 dân (kể cả quy đổi từ khách du lịch); bố
trí các công trình dịch vụ phục vụ cho đơn vị ở đảm bảo bán kính đi bộ của người
dân không lớn hơn 500m nhằm khuyến khích sử dụng giao thông công cộng và đi bộ;
mật độ cây xanh tối thiểu ≥ 30% diện tích lô đất; tầng cao công trình ≤ 03 tầng
(kể cả tầng bán hầm và tầng áp mái) nhằm đảm bảo không gian nhìn trong khu quy
hoạch.
+ Không gian kiến trúc khu vực sản xuất
nông nghiệp:
Áp dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp thông minh
trên quy mô diện tích đất nông nghiệp (khoảng 126 ha) và nhân rộng ra các khu vực
giáp ranh, gắn với các dịch vụ phục vụ nông nghiệp hiện đại và tổ chức các hoạt
động kinh doanh du lịch canh nông góp phần nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa nông
sản; Tỷ lệ chuyển đổi đất nông nghiệp khác tối đa 10% so với tổng diện tích đất
nông nghiệp (đất nông nghiệp khác để xây dựng nhà kính, công trình phụ trợ phục
vụ cho sản
xuất
nông nghiệp); Đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất theo hướng đồng bộ (100%
đường nội đồng kiên cố hóa, hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, dịch vụ sau thu hoạch,
phân phối như: kho lạnh, khu trưng bày, giới thiệu và phân phối nông sản...); Tổ chức mô
hình sản xuất nông nghiệp gắn với khu dịch vụ xử lý sau thu hoạch, tổ chức phân
phối và tiêu thụ sản phẩm, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ
thuật, nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất của địa phương.
b) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật:
- Về giao thông: Kết nối thuận lợi các
khu chức năng, đường sản xuất nội đồng, bến bãi đậu xe...) và tuyến đường chính
kết nối Quốc lộ 20; bề rộng mặt đường 6m-8m.
- Về cấp điện, chiếu sáng: Hoàn chỉnh
mạng lưới cấp điện hiện có, đảm bảo phục vụ sinh hoạt và sản xuất theo quy mô của
Làng; sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời và thân thiện với môi trường.
- Về viễn thông, mạng Internet: Đồng bộ
hệ thống hạ tầng viễn thông với hạ tầng đô thị đáp ứng nhu cầu thông tin, phục
vụ sinh hoạt và sản xuất,...
- Về cấp, thoát nước:
+ Cấp nước sinh hoạt: đảm bảo lưu lượng
và áp lực nước tại khu vực cung cấp cho số dân cư trong Làng;
+ Thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống
mương kín dọc 02 bên đường, thoát theo độ dốc địa hình khu vực;
+ Thoát nước sinh hoạt: Xây dựng khu xử
lý riêng, ứng dụng công nghệ xử lý mới tại vị trí cuối nguồn nước;
- Về vệ sinh, môi trường: Toàn bộ khối
lượng chất thải rắn phát sinh tại Làng được thu gom và vận chuyển về Khu xử lý tập
trung tại xã Xuân Trường, thành phố Đà Lạt (theo Quy hoạch 704).
- Về công viên, cây xanh: Đáp ứng định
hướng cho tiêu chí cây xanh cho Làng đô thị trong tương lai.
- Về hạ tầng thủy lợi: Xây dựng hệ thống
mạng lưới kênh mương thủy lợi cho vùng đất sản xuất nông nghiệp.
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng
xã hội:
- Về công trình hạ tầng sản xuất thuộc
lĩnh vực nông nghiệp: Quy hoạch vị trí, xây dựng các công trình kho tàng, bến
bãi, trạm tập kết và thu gom nông sản, trung tâm trưng bày quảng bá sản phẩm (kết
hợp với Nhà điều hành của Làng)…;
- Về công trình hạ tầng xã hội phục vụ
dân sinh: Quy hoạch xây dựng Hội trường (gắn với khu dân cư), các Trường mầm
non, Trạm y tế, Trường tiểu học, Nhà văn hóa và sân bãi TDTT...
5. Kinh tế và tổ chức sản xuất:
a) Về sản xuất nông nghiệp: Khuyến khích
các hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo mô hình liên kết các hộ, hình thành các
hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, giá
trị hàng hóa, hợp tác xã đáp ứng các yêu cầu như sau:
- Tìm kiếm đối tác và đảm đương là đầu
mối cung ứng dịch vụ đầu vào như giống, phân, vốn, công nghệ và thiết bị..
- Đào tạo và nâng cao trình độ quản trị
hợp tác xã tiếp cận xu thế hội nhập, tiếp cận ký kết các hợp đồng phân phối
nông sản, theo thương hiệu "Đà Lạt kết tinh kỳ diệu từ đất lành" và
phấn đấu có thương hiệu riêng của Làng.
- Có hệ thống xử lý, bảo quản, phân phối
tiêu thụ nông sản, đầu tư khai thác có hiệu quả hệ thống xử lý sau thu hoạch
dùng chung nêu trên.
b) Về du lịch:
- Kết hợp đồng bộ với các khu, điểm du
lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung để tạo
thành các tour, tuyến du lịch hợp lý, hấp dẫn cho du khách.
- Tại nhà trưng bày quảng bá Làng đô
thị xanh giới thiệu chung về mô hình, kinh nghiệm sản xuất, quản lý chất lượng
nông sản, hệ thống phân phối sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu phát triển du lịch
làng nghề tại khu vực của làng.
- Tổ chức giới thiệu cho du khách trải
nghiệm du lịch nông nghiệp, du lịch canh nông: trải nghiệm làm nông dân, tham
gia các khóa học cắm hoa, bảo quản hoa; thưởng thức ẩm thực địa phương, mua sắm
nông sản, giới thiệu điểm tham quan trung tâm Làng;
- Tổ chức nghỉ tại nhà dân theo mô
hình nhà vườn homestay.
c) Về văn hóa - xã hội: Xây dựng hệ
thống cơ sở mang tính chất văn hóa đặc sắc kết hợp Làng xã và đô thị, được tổ
chức chặt chẽ nhằm kết nối mọi thành viên trong cộng đồng dân cư tạo nên bản sắc
văn hóa riêng của Làng gắn với các loại hình dịch vụ đô thị (theo tiêu chí của
Làng đô thị xanh) như: Du lịch canh nông, homestay, trung tâm trưng bày sản phẩm,...
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
1. Về chính sách:
a) Chính sách về đất đai:
- Nhà nước thực hiện quy hoạch, tổ chức
giải phóng mặt bằng để các tổ chức, người dân trong làng tham gia đầu tư các
công trình công cộng; hỗ trợ tổ chức giải phóng mặt bằng để đầu tư các công
trình dịch vụ, sản xuất, kinh doanh du lịch.
- Cho phép khai thác quỹ đất để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Làng.
- Về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất
tại Làng đô thị xanh áp dụng theo cơ chế đặc thù quy định tại Quyết định số
1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chính sách về thuế: Các doanh
nghiệp, người dân đầu tư theo danh mục kêu gọi đầu tư được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định hiện hành; miễn thuế nhập khẩu đối với các trang thiết
bị, dây chuyền công nghệ về xử lý môi trường, các vật liệu xây dựng có công nghệ
chế tạo tiên tiến mà chưa sản xuất tại Việt Nam.
c) Chính sách về thu hút đầu tư:
- Các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn được hưởng các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ
(về đất đai, tín dụng, hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, đầu tư cơ sở sản
xuất, cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn,...) theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Văn bản
số 2813/UBND-NN ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai thực
hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
- Ưu tiên kêu gọi các tổ chức trong và
ngoài nước có năng lực tài chính và kinh nghiệm ứng dụng khoa học công nghệ
trong hoạt động nông nghiệp, phát triển đô thị - nông thôn.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo,
quản lý:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề
án làng đô thị xanh để triển khai thực
hiện, đôn đốc, giám sát và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh đối với hiệu quả thực
tế của Đề án.
3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, vận động:
- Tranh thủ sự ủng hộ của Bộ Xây dựng,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng thời phối hợp với các
đơn vị thuộc các Bộ ngành Trung ương, các tổ chức, Hiệp hội chuyên ngành
trong và ngoài nước, liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị bền vững, ứng phó
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, nhằm tuyên truyền về các dự án thí điểm của
Làng, hỗ trợ công tác đào tạo, phối hợp cộng tác chuyên gia... trong quá trình
triển khai Đề án, cũng như nhân rộng mô hình Làng trên địa bàn các đô thị trong
vùng Quy hoạch chung 704/QĐ-TTg.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng (Trung ương và địa phương) nhằm tạo sự đồng
thuận cao trong nhân dân, nhất là tại khu vực chịu sự tác động của dự án.
4. Về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý,
vận hành đô thị, kiểm soát môi trường... thực hiện Đề án.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ
sản xuất, dịch vụ sản xuất, du lịch cho cư dân của Làng thông qua các chương
trình khuyến nông, khuyến công,...
III. HÌNH THỨC VÀ NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Hình thức chung: Nhà nước tổ
chức lập Đề án, quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung,
các công trình dịch vụ công cộng; xây dựng danh mục thu hút đầu tư như: hạ tầng
khu dân cư, nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ ở, sản xuất và
khai thác du lịch.
2. Tổ chức vận hành: Đơn vị thực
hiện Đề án tổ chức quản lý đầu tư xây dựng, vận hành, nghiệm thu, bàn giao lại
cho Làng và UBND xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt quản lý vận hành.
3. Kinh phí và nguồn
kinh phí thực hiện đề án:
a) Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề
án: 943,40 tỷ đồng; trong đó:
- Chi phí lập Đề án và lập quy hoạch:
1,60 tỷ đồng.
- Chi phí tư vấn, quản lý dự án và chi
phí khác: 91,02 tỷ đồng.
- Chi phí đầu tư xây dựng: 606,78 tỷ đồng.
- Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng:
244,00 tỷ đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án: Từ ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác (ODA; viện trợ quốc tế; đầu tư của
nhà đầu tư; đóng góp của người dân,...), trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: công
tác lập quy hoạch; đầu tư xây dựng hệ thống khung về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội cho Làng; xây dựng nhà điều hành trung tâm của Làng và một số công trình
công cộng thiết yếu.
- Huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách: áp dụng chính sách xã hội hóa các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình dịch vụ phục vụ khu ở và hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và các
quy định khác có liên quan.
- Huy động các nguồn vốn vay, vốn tài
trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế với mục tiêu hỗ trợ Đề án thí điểm,
mang tính phi lợi nhuận.
- Các hình thức đầu tư: Áp dụng nhiều
hình thức đầu tư trong phát triển hạ tầng, xây dựng công trình công cộng, dịch
vụ như BT, BOT, PPP.
(Kinh phí thực hiện Đề án cụ thể trong
giai đoạn triển khai chi tiết được tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt theo
đúng quy định hiện hành).
4. Lộ trình thực
hiện:
a) Giai đoạn 1: Lập quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Đầu tư xây dựng khu nhà điều hành
Trung tâm (Sở Xây dựng làm chủ đầu tư);
b) Giai đoạn 2: Công tác chuẩn bị đầu
tư; cơ chế chính sách và thu hút đầu tư giao UBND thành phố Đà Lạt chủ trì thực
hiện.
PHẦN V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan cụ thể hóa Đề án thành các chương trình, kế hoạch, quy hoạch để làm cơ
sở triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, tổng
hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án; kịp thời giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh
xem xét giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai và tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư liên hệ, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và
Môi trường; các bộ ngành Trung ương để được hướng dẫn trong việc vận động các
nguồn vốn tài trợ liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị bền vững, ứng phó biến
đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng nghiên
cứu,
tham
mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo áp dụng mô hình quản lý thực hiện Đề án đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các trường Đại học,
Cao đẳng nghề tại địa phương nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh về kế hoạch,
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về quản lý điều
hành dự án, đầu tư phát triển Làng đô thị xanh bền vững.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp tại Làng đô thị xanh.
- Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh
theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan tiếp
tục hình thành và tăng cường năng lực của các hình thức liên kết theo chuỗi giá
trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp; tham mưu, xây dựng các cơ chế
chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức tổ kinh tế hợp tác, liên kết trong
nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
UBND thành phố Đà Lạt tổ chức tuyên truyền về Đề án, tạo sự đồng thuận, phối hợp,
tham gia thực hiện của người dân trong vùng dự án và các tổ chức cá nhân tham
gia đầu tư phát triển các dự án thành phần trong Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các nhiệm vụ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cho nhân dân trong Làng và các nội dung có liên quan thuộc Đề án
"Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phổ thông minh" giai đoạn
2018-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày
05/7/2018.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế về thu hồi, giải phóng mặt bằng, miễn, giảm
tiền thuê đất để kêu gọi nhà đầu tư xây dựng phát triển các công trình dịch vụ
hỗ trợ sản xuất, phân phối sản phẩm, cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu, đề xuất việc áp dụng cơ chế
ưu đãi đầu tư đối với việc xử lý nước thải và thực hiện thu gom, xử lý rác thải
nông nghiệp, bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Xuân Thọ.
6. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính
sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh
doanh trong khu vực thực hiện Đề án.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, các sở ngành liên quan tham mưu đề xuất nguồn kinh phí thực
hiện Đề án (phân chia theo nguồn vốn cụ thể). Đề xuất cơ chế chính sách đầu tư
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông
minh và phát triển du lịch canh nông; đề xuất cơ chế về đầu tư phát triển hạ tầng
để khai thác quỹ đất, phát triển nhà ở nông thôn, công trình công cộng, dịch vụ
hỗ trợ sản xuất.
8. UBND thành phố Đà Lạt:
- Chỉ đạo hệ thống chính trị ở cơ sở
(xã Xuân Thọ và thôn Đa Lộc), tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự
án về mục đích, nội dung Đề án để tạo sự đồng thuận từ đó chủ động
phối hợp, tạo điều kiện thực hiện thuận lợi để triển khai thực hiện các bước của
dự án;
- Trong giai đoạn lập quy hoạch, dự
án, chuẩn bị đầu tư, có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Xây dựng để thực hiện công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong khu vực dự án đồng tình, hỗ trợ thực hiện;
- Trong giai đoạn vận hành dự án, có
trách nhiệm kiện toàn tổ chức, nhân sự thôn Đa Lộc và xã Xuân Thọ, đảm bảo năng
lực quản lý, điều hành để nhận bàn giao,
vận hành dự án đảm bảo mục tiêu đề ra.
9. Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại
và du lịch tỉnh: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng lập danh mục
để thu hút đầu tư xây dựng các dự án, hạng mục, công trình thuộc Đề án từ nguồn
vốn ngoài ngân sách./.
PHỤ LỤC
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ, TIẾN ĐỘ, KINH PHÍ
(Ban hành kèm theo Đề án thí điểm xây dựng mô hình làng
đô thị xanh tại xã xuân thọ, thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng)
1. Lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng Làng đô thị xanh:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng Lâm Đồng.
b) Thời gian thực hiện: 18 tháng.
c) Kinh phí khái toán: 1,60 tỷ đồng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng Làng đô thị xanh:
a) Đơn vị chủ trì: Theo kế hoạch cụ thể
do Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thời gian thực hiện: 12 tháng.
c) Kinh phí dự tính: 500 triệu đồng.
3. Tổ chức thi công xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án được duyệt:
a) Đơn vị chủ trì: Theo kế hoạch cụ thể
do Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt đối với từng dự án thành phần.
c) Thời gian thực hiện: 24 tháng:
4. Tổ chức quản lý, vận hành và bàn
giao khu vực đã được đầu tư hạ tầng cho cơ quan quản lý nhà nước:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của
dự án.
5. Xây dựng các giải pháp về cơ chế
chính sách ưu tiên thu hút đầu tư xã hội hóa, tham gia góp vốn của người dân,
quản lý vận hành:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Sở Tài chính và Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: 12 tháng (2018
- 2019).
6. Tuyên truyền vận động, huy động sự
tham gia của các bên có liên quan, hướng tới xây dựng và phát
triển mô hình du lịch canh nông:
a) Đơn vị chủ đầu tư: Sở Văn hóa Thể thao và du lịch
phối hợp với Sở Xây dựng và UBND thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ phối hợp
với Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
8. Tổ chức hợp tác quốc tế và trong nước:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng và UBND
thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
9. Tổ chức nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng khoa học, ứng dụng công nghệ:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học Công
nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
10. Huy động nguồn lực:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh
và UBND thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
11. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đề án, áp dụng các công cụ và bộ phận thực hiện:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
12. Theo dõi, đánh giá, sơ kết và tổng
kết mô hình thí điểm, xây dựng đề án nhân rộng:
Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng./.