ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2018/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 20 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỦY LỢI
VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 156/TTr-SNN ngày 28 tháng 9 năm
2018, Báo cáo số 455/BC-SNN ngày 09 tháng 11 năm 2018 và của Sở Tư pháp tại Báo
cáo thẩm định số 52/BCTĐ-STP ngày 20 tháng 9 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi và đê điều trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra
VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU.TTHĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQHTP Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Công báo Hải Phòng;
- Báo Hải Phòng;
- Cổng thông tin điện tử thành
phố;
- Đài phát thanh và Truyền hình
Hải Phòng;
- Trung tâm TT-TH;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỦY LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối
hợp giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, người có thẩm quyền, tổ
chức, cá nhân trong công tác kiểm tra phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm, tổ
chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi và
đê điều trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;
tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về thủy lợi, đê điều và các lĩnh vực có liên quan.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân trong việc
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi và đê điều.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về
thủy lợi, đê điều phải được xử lý đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
TRÌNH TỰ VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Công tác
kiểm tra, lập hồ sơ vi phạm hành chính về quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi
1. Các tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, khai thác công trình thủy lợi:
a) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện
các hành vi vi phạm ngay khi phát sinh;
b) Chủ động, kịp thời phối hợp với lực lượng chức năng thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác minh, lập hồ
sơ vi phạm hành chính và ngăn chặn hành vi vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị phải chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá
nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi kiểm tra, lập
biên bản vi phạm hành chính; thực hiện biện pháp ngăn chặn các hoạt động vi phạm.
Điều 5. Công tác
kiểm tra, lập hồ sơ vi phạm hành chính về đê điều
1. Lực lượng quản lý đê: Thường xuyên
tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền.
2. Hạt trưởng Hạt Quản lý đê điều, Kiểm
soát viên đê điều chủ trì thu thập tài liệu liên quan, xác minh hành vi, đối tượng
và lập biên bản vi phạm.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng chức
năng tham mưu công tác quản lý đê điều thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận
(viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm phối hợp với Hạt Quản lý
đê điều trong quá trình thực hiện.
Điều 6. Trình tự
phối hợp xử lý vi phạm về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Các tổ chức, cá nhân được giao
khai thác công trình thủy lợi:
a) Chậm nhất sau 24 giờ kể từ khi
phát hiện vi phạm phải gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm
quyền để xử lý như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra, lập hồ sơ để xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính có mức phạt
theo thẩm quyền quy định tại: khoản 1, khoản 2 Điều 13; điểm a, điểm b, điểm c
và điểm d khoản 1 Điều 14; Điều 16; khoản 1, khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 18;
khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 cửa Chính phủ
(viết tắt là Nghị định số 104/2017/NĐ-CP);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và Phòng chống thiên tai kiểm tra, lập hồ sơ để xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính có mức phạt theo thẩm quyền quy định tại: Điểm đ, khoản 1 và điểm a,
khoản 2 Điều 14; khoản 1, khoản 2 Điều 15; khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 17;
khoản 2 Điều 18 và khoản 2, khoản 3 Điều 19, Nghị định số 104/2017/NĐ-CP.
b) Theo dõi, đôn đốc, giám sát quá
trình thực hiện quyết định xử phạt của cấp có thẩm quyền; kiểm tra việc chấp
hành xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Sau khi lập biên bản vi phạm hành
chính phải ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Trường
hợp cần thiết phải xác minh tình tiết vụ việc thì thời gian xác minh và ban hành quyết định xử phạt thực hiện theo Điều 66,
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử
phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chậm nhất trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi phát hiện hành vi vi phạm hoặc nhận được kiến nghị xử phạt phải lập hồ sơ
và kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử phạt;
c) Báo cáo kết quả xử lý bằng văn bản
về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Thủy lợi và Phòng chống thiên tai.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Sau khi nhận được hồ sơ kiến nghị
xử lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo
tổ chức kiểm tra, ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền. Trường hợp cần
thiết phải xác minh tình tiết vụ việc, thời gian xác minh và quyết định xử phạt
thực hiện theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp mức xử phạt vượt quá thẩm
quyền phải chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, xử phạt;
c) Trường hợp hành vi vi phạm nếu thấy
có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ, giao Công an cấp huyện điều tra, xử
lý.
4. Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
thiên tai:
a) Sau khi lập biên bản vi phạm hành
chính, Chi cục trưởng phải ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền. Trường
hợp cần thiết phải xác minh tình tiết vụ việc thì thời gian xác minh và ban
hành quyết định xử phạt thực hiện theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Đối với hành vi vi phạm liên quan
đến nhiều lĩnh vực quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phải
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Thanh tra Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý theo thẩm quyền.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở xử phạt
vi phạm hành chính sau khi nhận được báo cáo và hồ sơ vi phạm hành chính liên
quan đến các lĩnh vực quản lý của ngành;
b) Chuyển hồ sơ và báo cáo chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính liên quan đến nhiều ngành hoặc có mức phạt vượt quá thẩm quyền.
Điều 7. Trình tự
phối hợp xử lý vi phạm về đê điều
1. Hạt Quản lý đê điều:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã và các ngành liên quan lập biên bản, quyết định tạm đình chỉ hành vi vi phạm; chậm nhất trong thời hạn
24 giờ, phải gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử
lý như sau:
a) Chuyển hồ sơ vi phạm và kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm được quy định xử phạt tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20
Nghị định số 104/2017/NĐ-CP;
b) Chuyển hồ sơ vi phạm và kiến nghị
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi và Phòng chống thiên tai xử phạt các hành vi vi
phạm được quy định xử phạt tại Điều 23; Điều 24 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP;
c) Chuyển hồ sơ vi phạm và kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt các hành vi vi phạm được quy định xử
phạt tại khoản 5 Điều 20; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 21; Điều 22; Điều 25 Nghị
định số 104/2017/NĐ-CP và những hành vi vi phạm liên quan đến nhiều lĩnh vực quản
lý nhà nước tại địa phương;
d) Trường hợp quá thời hạn ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính nhưng hành vi vi phạm chưa được xử lý hoặc vẫn tiếp
diễn, gia tăng quy mô và mức độ thì tiếp tục lập biên bản
vi phạm hành chính, bổ sung hồ sơ và kiến nghị theo trình tự quy định tại điểm
a, b, c điều này và báo cáo bằng văn bản về Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
thiên tai để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông;
đ) Theo dõi việc xử lý của cấp có thẩm
quyền và đôn đốc, giám sát tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính chấp hành quyết
định xử phạt; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp với Hạt Quản lý đê điều
và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, lập biên bản vi phạm; thực hiện
biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính;
b) Sau khi nhận được báo cáo và hồ sơ
vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền. Khi cần thiết phải xác minh tình tiết vụ việc thì thời gian xác minh và
ban hành quyết định xử phạt thực hiện theo Điều 66, Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
c) Trường hợp hành vi vi phạm, mức xử
phạt vượt quá thẩm quyền thì trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được hồ sơ, phải chủ trì, phối hợp với Hạt Quản lý đê điều báo cáo và
chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Sau khi nhận được báo cáo và hồ sơ
vi phạm phải kiểm tra, xác minh và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại điểm c, khoản 1 và điểm c, khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp hành vi vi phạm, mức xử
phạt vượt quá thẩm quyền thì phải chuyển hồ sơ, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xử phạt;
c) Trường hợp hành vi vi phạm nếu thấy
có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ, giao Công an cấp
huyện điều tra, xử lý.
4. Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
thiên tai:
a) Sau khi nhận được báo cáo và hồ sơ
vi phạm của Hạt Quản lý đê điều, Chi cục trưởng phải ban hành quyết định xử phạt
theo thẩm quyền quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này. Trường hợp vượt thẩm
quyền thì phải chuyển hồ sơ vi phạm báo cáo cấp có thẩm quyền xử phạt. Khi cần
thiết phải xác minh tình tiết vụ việc thì thời gian xác minh và ban hành quyết
định xử phạt thực hiện theo Điều 66, Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Đối với hành vi vi phạm liên quan
đến nhiều lĩnh vực quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phải
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Thanh tra Sở xử lý
theo thẩm quyền;
c) Đối với trường hợp có nhiều hành
vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều ngành, thuộc thẩm quyền xử
phạt của nhiều người hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt phải chuyển hồ sơ và kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý;
d) Trường hợp hành vi vi phạm nếu thấy
có dấu hiệu tội phạm thì phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
chuyển hồ sơ đề nghị Công an thành phố điều tra, xử lý theo quy định;
đ) Phối hợp với Bộ Chỉ huy bộ đội
biên phòng Hải Phòng kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm đê điều thuộc khu vực
biên giới biển do Bộ đội biên phòng chủ trì theo Điều 31, Nghị định số
104/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
e) Phối hợp với các ngành chức năng
và địa phương kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về sử dụng đất, xây dựng công
trình, nhà cửa ở bãi sông, lòng sông theo Quy chế phối hợp xử lý vi phạm về trật
tự xây dựng trên địa bàn thành phố; tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có văn bản kiến nghị với các ngành chức năng và địa phương xử lý vi
phạm theo thẩm quyền đối với các công trình, nhà cửa xây dựng ở bãi sông, lòng
sông.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở xử phạt
vi phạm hành chính sau khi nhận được báo cáo và hồ sơ vi phạm hành chính liên quan
đến các lĩnh vực quản lý của ngành;
b) Chuyển hồ sơ và báo cáo chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính liên quan
đến nhiều ngành hoặc có mức phạt vượt quá thẩm quyền.
Điều 8. Chỉ đạo,
xử lý vụ việc theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Khi nhận được hồ sơ và báo cáo đề
xuất của các cấp, các ngành về việc xử lý vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều
theo thẩm quyền thì tùy theo tính chất vụ việc, Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt hoặc giao cho thủ trưởng cơ quan
chức năng có thẩm quyền để điều tra, xác minh tình tiết vụ việc và xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Giao Công an thành phố điều tra,
xác minh xử lý đối với các trường hợp có dấu hiệu tội phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Sở Nội vụ phối hợp với các cấp,
các ngành liên quan tham mưu, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm
liên quan đến trách nhiệm quản lý, thực hiện nhiệm vụ công vụ theo phân cấp về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của thành phố và khi có kết luận chính thức
về hành vi vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Xử lý
trách nhiệm cá nhân, người đứng đầu, người có thẩm quyền không hoàn thành nhiệm
vụ phối hợp xử lý vi phạm
1. Công chức, viên chức, người lao động
được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều
nhưng không kiểm tra phát hiện, không ngăn chặn, không lập
biên bản vi phạm hành chính, không kịp thời kiến nghị người
có thẩm quyền xử phạt thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về quản lý công chức, viên chức, lao động và các quy định
pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều nhưng không xử lý kịp thời hoặc chậm trễ trong việc báo cáo và chuyển hồ
sơ đến cấp có thẩm quyền để xử lý dứt điểm, để vi phạm phát sinh, tồn tại làm ảnh
hưởng đến an toàn công trình thủy lợi, đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm người đứng đầu theo quy định của pháp luật về
quản lý công chức, viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan chuyên môn có chức năng
tham mưu về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cấp,
các ngành trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì
xem xét, đề xuất xử lý vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ công vụ và trách nhiệm
quản lý theo quy định pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Áp dụng
xử lý chuyển tiếp
Hành vi vi phạm, mức xử phạt trong
Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
Khi có sự điều chỉnh, bổ sung hành vi vi phạm, mức xử phạt theo quy định của Luật
Thủy lợi mà không trái với Quy chế này thì vẫn tiếp tục áp dụng Quy chế này để
xử phạt; trường hợp hành vi vi phạm, mức xử phạt trái với Quy chế này thì
áp dụng theo quy định mới để xử phạt.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy
chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.