ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
180/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 17 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản
xuất, thúc đẩy xuất khẩu, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
ĐỐI VỚI SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU
1. Sản xuất gắn với nhu cầu và tín hiệu
thị trường; cải thiện chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu,
tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu của Tỉnh tham gia vào các chuỗi cung ứng
khu vực và toàn cầu.
2. Xác định các sản phẩm xuất khẩu có
tính cạnh tranh cao trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp; trên cơ sở đó
thực hiện cơ cấu lại sản xuất gắn với nhu cầu thị trường.
3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu
tư phát triển sản xuất các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, hướng tới phát triển xuất
khẩu bền vững, khắc phục đầu tư tràn lan, theo phong trào, làm giảm hiệu quả của
các sản phẩm xuất khẩu.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Cải cách thể
chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí, loại bỏ những nút thắt,
rào cản đối với xuất khẩu
Các sở, ngành, địa phương tiếp tục đẩy
mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch hành động
số 108/KH-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày
29/7/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ và các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, tháo gỡ các nút thắt đối với hoạt động sản xuất, chế biến,
xuất khẩu, tạo thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu.
Các cảng biển quốc tế, cửa khẩu quốc
tế rà soát lại các loại phí và mức phí thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là
hàng xuất khẩu, để đề xuất giảm phí cho doanh nghiệp.
2. Tăng cường
công tác thông tin giúp định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công
Thương
Nội dung nhiệm vụ:
- Tăng cường sự chủ động trong tiếp
nhận, nắm bắt thông tin thị trường và các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất
khẩu của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ
thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí đối
với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; kịp thời thông tin để UBND tỉnh, các Sở,
ngành, Hiệp hội và doanh nghiệp có phản ứng kịp thời.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thông tin định kỳ để doanh nghiệp và người dân có thông tin định
hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu.
3. Đẩy mạnh cơ cấu
lại sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, đáp ứng
các yêu cầu về an toàn thực phẩm; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để
thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Nội dung nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp, tăng cường kiểm soát nguồn cung và định hướng sản xuất gắn với tín hiệu
thị trường, triển khai các biện pháp tăng cường liên kết sản xuất trong nông
nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp xanh để phát triển các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh để phục
vụ xuất khẩu.
- Triển khai các biện pháp để từng bước
nâng cao và ổn định chất lượng nông sản, thủy sản xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng
các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an
toàn thực phẩm:
+ Áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm
dứt hiện tượng có tạp chất và dư lượng kháng sinh cấm trong sản xuất tôm và thủy
sản.
+ Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu
truy xuất nguồn gốc thủy sản xuất khẩu để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về chống
đánh bắt bất hợp pháp, không được báo cáo và không được quản lý (IUU)
+ Tăng cường công tác quản lý chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm đối với nông, thủy sản thông qua các biện pháp quản
lý theo hệ thống từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến xuất khẩu như áp dụng
GAP, CoC, HACCP; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, vi phạm quy định
về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín
nông, lâm, thủy sản Việt Nam.
+ Áp dụng các giải pháp đồng bộ nhằm
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; kiểm soát tốt việc lạm dụng kháng sinh,
hóa chất công nghiệp và chất cấm trong chăn nuôi; tổ chức sản xuất, chăn nuôi
theo chuỗi liên kết, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm
chăn nuôi.
4. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất
khẩu; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt
hàng công nghiệp có thế mạnh của tỉnh.
a) Sở Công Thương: tổ chức nắm tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn, tham mưu UBND tỉnh báo cáo, đề xuất
Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ phù hợp với
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp và đảm bảo mục tiêu phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ, đặc biệt đối với mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may; hướng dẫn, hỗ
trợ các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn xây dựng trang thông tin điện tử,
giao dịch trực tuyến các mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may; kết nối doanh nghiệp
FDI với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: xây dựng
chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến
hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân
thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, tạo ra phương thức sản xuất kinh
doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong
quá trình thực hiện.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp
với các sở ngành, Hiệp hội ngành hàng đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và
phát triển sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu chính sách hỗ trợ công tác
đào tạo nghề, tạo nguồn lao động phù hợp cho các ngành đang có nhu cầu chuyển
sang áp dụng công nghệ 4.0 như chế biến gỗ, dệt may,...
- Đề xuất triển khai các giải pháp,
chính sách để hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các ngành
như thiết kế kiểu dáng, bao bì công nghiệp, thiết kế thời trang, marketing...
5. Tăng cường
công tác đàm phán, hội nhập để phát triển thị trường và tháo gỡ rào cản để thâm
nhập các thị trường mới
a) Sở Công Thương:
- Tiếp nhận thông tin từ Bộ Công
Thương để tổ chức tuyên truyền rộng rãi về ưu đãi FTA, hướng tận dụng và cách tận
dụng ưu đãi FTA, hướng dẫn các doanh nghiệp hiểu rõ và nắm được quy tắc xuất xứ
của nước nhập khẩu; tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng
hiện đại hóa, điện tử hóa, tăng cường triển khai cơ chế tự chứng nhận xuất xứ.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan theo
dõi, tăng cường áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận thương mại, gian lận
xuất xứ để bảo vệ các ngành hàng xuất khẩu của tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các hộ nông dân về
tiêu chuẩn của nước nhập khẩu, phương thức sản xuất, nuôi trồng phù hợp để đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy định về an toàn thực phẩm.
6. Tăng cường
công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu:
a) Sở Tài chính: phối hợp với Sở Công
Thương xem xét việc bổ sung kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại để tương
xứng với kim ngạch xuất khẩu cũng như tiềm năng xuất khẩu của tỉnh.
b) Sở Công Thương:
- Nghiên cứu đổi mới công tác xúc tiến
thương mại theo hướng đào tạo kỹ năng; chú trọng đào tạo, phổ biến về quy tắc
xuất xứ và cách đáp ứng quy tắc xuất xứ để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được
các cơ hội mở ra từ các FTA; ưu tiên các hoạt động giới thiệu, quảng bá các sản
phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động phát triển
thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp xuất khẩu thông qua chương trình
Thương hiệu quốc gia nhằm quảng bá hình ảnh, quảng bá sản phẩm và xây dựng
thương hiệu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu trọng
điểm và có nhiều tiềm năng; lựa chọn và tập trung xây dựng thương hiệu cho một
số ngành chủ lực như dệt may, thủy sản,...
7. Đẩy mạnh các
biện pháp về thanh toán, tín dụng, đảm bảo nguồn vốn phục vụ xuất khẩu
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh
tỉnh Thừa Thiên Huế chủ trì, đẩy mạnh thực hiện Chương trình kết nối doanh nghiệp
tại địa phương nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiếp cận vốn vay, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
8. Phát triển dịch
vụ phục vụ xuất khẩu hàng hóa
a) Sở Giao thông Vận tải:
Phối hợp với Cảng Chân Mây đề xuất Bộ
Giao thông vận tải chấp nhận tuyến container qua Cảng Chân Mây khi điều kiện
cho phép.
b) Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp
tỉnh:
Lập quy hoạch trung tâm logistics tại
Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư
trung tâm logistics tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp, các dự án đầu tư bến cảng container và các dự án sản xuất phục vụ
xuất khẩu.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu
trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch
hành động của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế
hoạch công tác hàng năm, bố trí đủ nguồn nhân lực và các điều kiện đảm bảo hoàn
thành những công việc được giao chủ trì thực hiện; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo
kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương để tổng hợp).
2. Giao Sở Công Thương chủ trì đôn đốc,
kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6
tháng, năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất UBND tỉnh giải quyết
những vấn đề vướng mắc, phát sinh, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đồng bộ và
hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Công Thương (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan thực hiện;
- UBND các huyện, TX, TP Huế;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, CT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|