ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2382/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 15 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH
ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTg,
ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.
Xét đề nghị Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 74/TTr-SLĐTBXH ngày 01/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
(có kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch
này, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội)
trước ngày 20/11 hàng năm.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo quy định và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ LĐTB&XH (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH của HĐND tỉnh;
- Liên đoàn LĐ tỉnh; Hội LHPN tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh;
- Vụ Bình đẳng giới (Bộ LĐTB&XH);
- Công an tỉnh; Cục Thống kê;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Ban VSTBPN tỉnh; Trường cán bộ DT;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- Văn phòng UBND tỉnh
+ CVP, PCVP (Đ/c Thu An);
- Lưu: VT, TH, KGVX. (HTN-100b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2382/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Tạo sự chuyển biến về mặt nhận thức
của các cấp ủy, chính quyền đối với công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng
giới.
- Nâng cao vị thế của phụ nữ trong
gia đình và xã hội; giảm khoảng cách giới trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa
phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng
giới cao.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng
đồng đối với công tác bình đẳng giới.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị
thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng,
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh và thực hiện thành công Chiến lược quốc gia bình đẳng
giới giai đoạn 2011-2020.
2. Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ
vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm
dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm
2020, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp từ 30%.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm
2020, đạt tỷ lệ 70% các sở, ngành, UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020,
số cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
(nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ nữ cán bộ công chức, viên chức, người lao động
từ 30% trở lên) có lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt 100%.
Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của
phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực
kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số
người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 45% cho mỗi
giới (nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh
nghiệp đạt từ 30% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn
dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt từ 45% trở lên vào
năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông
thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn ưu
đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt
100%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam
và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn đạt 100% trở lên vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ thạc
sỹ, tiến sĩ đạt 25% trong tổng số người được đào tạo sau đại học vào năm 2020.
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới
trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh không vượt quá 106 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ
liên quan đến thai sản xuống 55/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang
thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
lên 80% vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống
10/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa và thông tin
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020, giảm 80%
sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tăng thời lượng phát sóng các
chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về
bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh và 100% đài truyền thanh ở địa
phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới
trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về
thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam vào năm 2020.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, 93% số nạn
nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe,
được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; 95% số
người gây bạo lực gia đình được phát hiện, chấn chỉnh và giáo dục
tại cộng đồng.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020, duy trì
100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả; được giải cứu, số nạn
nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện, được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái
hòa nhập cộng đồng.
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bình đẳng giới
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020, 100% dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng
giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được giám sát
thông qua cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến
năm 2020, 100% thành viên các ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật (được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc
có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới) được
tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện được bố
trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên,
tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Đến
năm 2020, duy trì 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất
một lần.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các giải pháp chung
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Thực hiện lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội
dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình
đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; trong
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của các cấp,
các ngành và trong xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện
có hiệu quả công tác bình đẳng giới.
b) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; ưu tiên nguồn lực cho những
ngành, vùng, có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về
bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số còn nhiều tập tục lạc hậu.
2. Các giải pháp cụ thể
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 1:
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách cán
bộ, công chức, viên chức nữ trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ phải thực
hiện lồng ghép giới vào chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt cán bộ
lãnh đạo. Có biện pháp cụ thể hướng dẫn cơ quan, đơn vị và các địa phương quy
hoạch cán bộ nữ; hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá đúng năng lực và tham mưu
đề xuất việc bổ nhiệm nữ lãnh đạo chủ chốt trong tất cả các cấp, các ngành.
- Thực hiện lồng ghép giới trong
chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ cơ cấu hợp
lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý ở một số ngành đặc thù.
- Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
và tăng cường trang bị nhận thức về giới, lồng ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo
các ngành, các cấp.
- Rà soát các quy định của Đảng và
Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu. Xác định những
bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy định này để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội hàng năm nhằm thực hiện công tác
tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ
thể và giải pháp thực hiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, chú ý kiểm tra
các quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ
lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng lực.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức
về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp
về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh
của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 2:
- Tổ chức việc lồng ghép các mục tiêu
lao động và việc làm nữ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
các đơn vị, địa phương từ xây dựng kế hoạch đến triển khai thực hiện, kiểm tra
giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu trên.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được
tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các nguồn lực kinh tế như đất canh tác, các nguồn
vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về pháp luật, chính sách, bình đẳng
về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Các chính sách về đào tạo nghề cần
quan tâm tới đối tượng phụ nữ nông thôn, phụ nữ nghèo, chú trọng đào tạo nâng
cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh, phát triển
kinh tế... Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ.
- Các hoạt động khuyến nông, khuyến
ngư sử dụng ngân sách nhà nước thì cần phải chú ý thu hút đông học viên nữ, xác
định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
cho người dân ở khu vực nông thôn, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và chế biến.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả,
công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế
độ nghỉ hưu. Xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm nhân phẩm, quyền lợi của lao động
nữ.
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 3:
- Đưa nội dung về
bình đẳng giới vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. Xây dựng và
triển khai chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức giới, trách nhiệm với
nữ giới, giúp các em học sinh là nữ lớp 9, lớp 12 lựa chọn nghề nghiệp, trường
học phù hợp với giới tính nữ, nhận thức đúng đắn về dân số
sức khỏe sinh sản,... Đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi
dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo lý luận chính trị nhằm
nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính sách đặc thù cho một
số nhóm đối tượng: chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ
tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với
trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho
giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện
khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới phù hợp
quy định của pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Rà soát, kiến nghị xóa bỏ các thông
điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo khoa hiện nay.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu
có tách biệt theo giới tính ở các cấp học, bậc học.
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 4:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
ngành Y và của nhân dân; làm thay đổi hành vi và các thói quen của nhân dân
trong chăm lo sức khỏe cho phụ nữ và kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phù hợp với từng giới, đặc biệt
mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới để nam giới dễ tiếp
cận trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của mình.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe
sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại các bệnh
viện đa khoa cấp tỉnh.
- Phát triển mạnh mẽ, đồng bộ mạng lưới
tư vấn sức khỏe sinh sản và thực hiện kế hoạch hóa gia đình, cung cấp đầy đủ,
thuận lợi dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước và sau sinh. Phát triển và
củng cố mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, đầu tư, đổi mới
trang thiết bị phục vụ tốt nhất cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung và sức
khỏe sinh sản nói riêng cho cả nam và nữ.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ
và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người
chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 5:
- Nâng cao nhận thức về giới cho người
sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh
mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
giới, bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức
đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực nhằm nâng
cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm
không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng
hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các
hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 6:
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn
hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu
lạc bộ gia đình hạnh phúc, mô hình phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng và
không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động
này.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các
chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nhóm các giải pháp để thực hiện Mục
tiêu 7:
- Gắn cải cách hành chính với tổ chức
rà soát các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến Luật Bình đẳng giới;
rà soát các quy định về nguyên tắc, chính sách của Nhà nước, các hành vi bị cấm
cũng như trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc đảm bảo
bình đẳng giới. Thông qua đó đề xuất hoàn thiện các thể chế thực hiện bình đẳng
giới ở ngành mình, cấp mình phù hợp với Luật bình đẳng giới.
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình
đẳng giới ở cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; hình thành đội ngũ cộng tác
viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và
sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở thôn, buôn, cụm dân cư.
- Tổ chức các đợt tập huấn kiến thức
về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên các Ban soạn thảo, Tổ
biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung
liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử
về giới.
- Đánh giá việc lồng ghép bình đẳng
giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo thống kê về việc lồng
ghép bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; giám sát, kiểm
tra bảo đảm thành viên Ban soạn thảo có đại diện cơ quan quản lý nhà nước về
bình đẳng giới.
- Củng cố bộ máy hoạt động VSTBPN ở
các ngành, các cấp nhằm đảm bảo nguồn nhân lực trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo các sở, ngành, chính quyền
địa phương các cấp có quy định cụ thể để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ được tham
gia đầy đủ vào quá trình xây dựng, sửa đổi, giải quyết, kiến nghị, ban hành những
quy định liên quan đến phụ nữ.
IV. CÁC DỰ ÁN CẦN
THỰC HIỆN TRONG KẾ HOẠCH
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 gồm các dự án sau:
1. Dự án truyền thông nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới:
a) Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức,
viên chức, nhân dân và người lao động về giới và ý nghĩa, tầm quan trọng, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm bình đẳng
giới (bao gồm cả hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi
hành vi về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới). Từ đó, đề cao trách nhiệm, sự
ủng hộ và thực hiện của các cấp, ngành, các tổ chức và người dân về bình đẳng
giới trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
b) Nhiệm vụ chủ yếu
- Nâng cao năng lực truyền thông về
bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên,
biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở.
- Mở rộng thực hiện các hình thức
truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với từng địa bàn dân
cư, từng vùng.
- Triển khai “tháng hành động về bình
đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến 15/12 hàng
năm với một số hoạt động như: xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho
tháng hành động; thực hiện truyền thông về giới, bình đẳng giới trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội.
- Xây dựng tài liệu; in ấn tài liệu
và phát hành bằng tiếng Ê đê; lắp đặt panô truyền thông tại một số địa bàn trên
địa bàn tỉnh.
- Phổ biến giáo dục pháp luật, nói
chuyện chuyên đề về bình đẳng giới.
c) Kinh phí thực hiện: Nhu cầu kinh
phí thực hiện trong 5 năm là: 1.250 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Tập huấn nâng cao năng lực truyền
thông về bình đẳng giới:
30 triệu đồng/năm x 5 năm = 150 triệu đồng.
- Tổ chức tháng hành động bình đẳng
giới:
20 triệu đồng/năm x 5 năm = 100 triệu đồng.
- Thực hiện chiến dịch truyền thông:
70 triệu đồng/năm x 5 năm = 350 triệu đồng.
- In ấn tài liệu: 50 triệu đồng/năm x
5 năm = 250 triệu đồng.
- Phổ biến giáo dục pháp luật, nói
chuyện chuyên đề về bình đẳng giới:
80 triệu đồng/năm x 5năm = 400 triệu đồng.
d) Đơn vị thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện.
2. Dự án nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về bình đẳng giới:
a) Mục tiêu
Nâng cao năng lực thực hiện công tác
bình đẳng giới cho nhóm đối tượng có ảnh hưởng chính đến quá trình xây dựng
và thực hiện công tác bình đẳng giới từ tỉnh, huyện, xã nhằm bảo
đảm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật, Kế hoạch hành động về bình đẳng giới.
b) Nhiệm vụ chủ yếu
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho cán bộ, công tác viên làm công tác bình đẳng giới và
Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp; tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm về bình đẳng giới.
+ Xây dựng chương trình, nội dung,
tài liệu tập huấn, đào tạo cán bộ về bình đẳng giới.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng
giới.
Lồng ghép giới trong quá trình xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật.
+ Rà soát, đánh giá việc bảo đảm nguyên
tắc bình đẳng giới trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục
vụ cho công tác quản lý về bình đẳng giới.
c) Kinh phí thực hiện: Nhu cầu kinh
phí thực hiện trong 5 năm là: 575 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Bồi dưỡng, tập huấn: 100 triệu đồng/năm
x 5 năm = 500 triệu đồng
- Rà soát văn bản quy phạm pháp luật:
10 triệu đồng/năm x 5 năm = 25 triệu đồng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu: 50
triệu đồng.
d) Đơn vị thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện.
3. Dự án thực hiện Mô hình ngăn ngừa,
giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới:
a) Mục tiêu
Giúp người dân tại nơi thực hiện dự
án nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, đặc biệt là bạo lực trên cơ sở giới,
nguyên nhân và tác hại của bạo lực trên cơ sở giới và được tiếp cận ít nhất một
hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới tại cộng
đồng.
b) Nhiệm vụ chủ yếu
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
về bình đẳng giới và về Mô hình ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực
trên cơ sở giới.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ làm
công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp những nội dung liên
quan đến bình đẳng giới.
- Khảo sát, đánh giá nhận thức của tầng
lớp nhân dân về bình đẳng giới nói chung và tình hình bạo lực trên cơ sở giới
nói riêng trên địa bàn.
- Tuyên truyền và nhân rộng các mô
hình.
c) Kinh phí thực hiện: Nhu cầu kinh
phí thực hiện trong 5 năm là: 150 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Tổ chức khảo sát, đánh giá: 50 triệu
đồng.
- Tuyên truyền, tập huấn, nói chuyện
chuyên đề về bình đẳng giới:
20 triệu đồng/năm x 5 năm = 100 triệu đồng
d) Đơn vị thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, chỉ đạo Phòng Lao động - TBXH phối hợp với Ủy ban Nhân dân xã thực hiện.
5. Giải pháp thực hiện 03 Dự án:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương đối với các dự án.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức
về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
c) Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính cho việc thực hiện dự án.
d) Bố trí đủ kinh phí cho các dự án để
đạt được kết quả đề ra.
e) Tổ chức theo dõi, giám sát đánh giá
định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
6. Sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ
hưởng của 03 Dự án:
a) Sản phẩm đầu ra:
- Nhận thức về bình đẳng giới trong
cán bộ, công chức, viên chức và người dân được nâng cao; định kiến giới dần được
xóa bỏ.
- Khoảng cách giới
từng bước được thu hẹp. Các chỉ tiêu về bình đẳng giới, được cải thiện rõ rệt.
- Xây dựng được cơ chế phối hợp thẩm
định lồng ghép vấn đề bình đẳng giới. Các văn bản quy phạm
pháp luật giai đoạn 2016-2020 đảm bảo thực hiện đúng quy
trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Đội ngũ cán bộ về bình đẳng giới được
phát triển và nâng cao năng lực.
b) Đối tượng thụ hưởng:
- Các cơ quan nhà nước;
- Các tổ chức kinh tế;
- Các tổ chức xã hội;
- Mọi công dân (nam và nữ).
7. Kinh phí thực hiện:
a) Hàng năm UBND tỉnh bố trí kinh phí
dành cho công tác triển khai chỉ đạo thực hiện, hỗ trợ, giám sát, điều tra, sơ
kết - tổng kết việc thực hiện Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
hàng năm có dự toán kinh phí trong ngân sách chi thường xuyên cho việc triển
khai thực kế hoạch hành động.
c) Sở Tài chính bố trí nguồn kinh phí
hoạt động bình đẳng giới cho các cơ quan, đơn vị trong dự toán ngân sách của địa
phương.
d) Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước,
các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động
sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan thường trực, tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bình đẳng
giới trong phạm vi toàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp, xây dựng kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới của tỉnh; nghiên
cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp và cụ thể hoá chiến lược, chính sách, mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Kiểm tra, thanh tra tình
hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan đến bình đẳng giới theo thẩm quyền.
b) Chủ trì xây dựng chỉ tiêu lao động
có việc làm mới, dạy nghề và số hộ được giảm nghèo, trong đó xác định rõ chỉ
tiêu nữ cho tất cả các ngành, địa phương.
c) Lồng ghép giới trong các chương
trình quốc gia về việc làm, giảm nghèo.
d) Tăng cường công tác thanh tra lao
động và xử lý các hành vi xâm phạm nhân phẩm, vi phạm quyền lợi của phụ nữ và
vi phạm an toàn và vệ sinh lao động đối với phụ nữ. Chủ trì phối hợp với Liên
đoàn lao động tỉnh tiến hành kiểm tra, khảo sát tình hình ăn, ở tập trung của
lao động nữ, đặc biệt là trong các cơ sở sản xuất lớn và khu công nghiệp tập
trung; phối hợp với Hội nông dân tỉnh khảo sát lao động nữ nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số về điều kiện lao động.
đ) Phối hợp với Cục Thống kê xây dựng
cơ sở dữ liệu về lao động với các số liệu tách biệt theo giới.
e) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các Dự án
trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
2. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện bảo đảm cho cán bộ,
công chức, viên chức nữ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng lãnh đạo,
quản lý; lý luận chính trị, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
phụ nữ tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ nữ. Xây dựng và
triển khai thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về công tác nữ, qua đó đề
xuất, xây dựng chính sách hỗ trợ cán bộ nữ trong công tác đào tạo.
d) Tiến hành lồng ghép giới trong
lĩnh vực tổ chức cán bộ và có biện pháp cụ thể hướng dẫn cho các ngành, các cấp
triển khai thực hiện. Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nữ ở các chức danh chủ chốt cho phù hợp với điều kiện và đặc thù của công chức
nữ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chủ quản trong công tác quy hoạch, sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ nữ chủ chốt các
ngành và địa phương. Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu
tiên trong công tác tuyển dụng, thu hút công chức, viên chức nữ
vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị.
e) Xây dựng và thực hiện chương trình
mục tiêu đào tạo lãnh đạo nữ và hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng và
triển khai thực hiện chương trình đào tạo lãnh đạo nữ, đặc biệt
là cán bộ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nghiên cứu đề xuất về tổ chức và bố trí đủ cán bộ có năng
lực làm công tác bình đẳng giới, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao theo Thông
tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV, ngày 02 tháng 10 năm 2015.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan nghiên cứu việc sử dụng lao động nữ trong chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
và triển khai các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục tình trạng thiếu việc làm
của phụ nữ nông thôn.
b) Thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm
thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia các loại hình khuyến
nông, khuyến lâm.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn, Hội
Liên hiệp phụ nữ các cấp, các ngành liên quan tích cực vận động phụ nữ đi học
các lớp xóa mù chữ, bổ túc tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, thể thao
và Du lịch tổ chức tuyên truyền rộng rãi lợi ích của giáo dục cho phụ nữ và trẻ
em gái.
c) Rà soát tài liệu, chương trình giảng
dạy ở các cấp học, bậc học để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc loại bỏ thông
tin, hình ảnh, kiến thức có định kiến giới.
5. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của
cán bộ và nhân dân trong công tác chăm sóc sức khỏe phụ nữ. Tập trung chỉ đạo
và tổ chức thực hiện phong trào toàn dân chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân. Cung cấp dịch vụ tư vấn về giới tính và tình dục an toàn cho lứa tuổi vị
thành niên. Có biện pháp vận động nam giới áp dụng các biện pháp tránh thai.
b) Thống kê các vụ bạo lực gia đình tại
các cơ sở khám, chữa bệnh y tế.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác tuyên truyền, giáo dục Pháp luật về Luật phòng, chống bạo lực gia đình và vấn đề bình đẳng giới trong gia đình, vai trò của phụ nữ
trong gia đình phù hợp với từng nhóm đối tượng dân cư và đối với sự phát triển
của xã hội để đạt được mục tiêu bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành
vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Đẩy mạnh việc
thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, trong đó chú trọng công tác xây dựng “Gia đình văn hóa” phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của tỉnh, đảm bảo theo tiêu chí “no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
d) Phối hợp với Sở Lao động và các
ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án 1, dự án 3 của Kế hoạch hành động.
7. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng tuyên truyền công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước,
các cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp và UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý về bình đẳng
giới cho các tổ chức xã hội và công dân.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và văn bản hành
chính liên quan đến Luật Bình đẳng giới để đề nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình lên cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo nguyên tắc bình đẳng
giới.
c) Nâng cao chất lượng thẩm định các
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nói pháp luật có liên quan đến bình đẳng giới
nói riêng, trong đó thể hiện quá trình thẩm định đã xem
xét, đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới của văn bản, kết quả lồng ghép bình đẳng giới.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- TBXH thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và năm 5 của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục
tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan vận động các nguồn viện trợ
và các nguồn vốn hợp pháp khác cho
các chương trình, dự án về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
9. Sở Tài chính:
Căn cứ nguồn mục tiêu hỗ trợ phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 hàng năm của ngân sách Trung ương,
Sở Tài chính xem xét tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho Sở Lao động Thương
binh và Xã hội để triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra việc sử dụng kinh phí
thực hiện Kế hoạch.
10. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Cục Thống kê:
a) Xây dựng chỉ tiêu thống kê giới
tính và chỉ đạo áp dụng các biện pháp thống kê hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Lao động và các ngành
liên quan triển khai thực hiện Dự án 2 của Kế hoạch hành động.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
a) Xây dựng các biện pháp đảm bảo phụ
nữ được tiếp cận các nguồn vốn vay.
b) Ủy thác nguồn
vốn vay từ Chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo thông qua Hội nông dân
tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh để giải quyết nhu cầu
vay vốn của những hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng
giới.
14. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan báo chí; Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh; Đài truyền thanh cơ sở đẩy
mạnh truyền thông phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bình đẳng giới
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Phối hợp với Sở Lao động và các
ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án 1 của Kế hoạch
này.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Đắk Lắk:
a) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền sâu
rộng nhằm phổ biến đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước về
bình đẳng giới; có hình thức đưa tin về những gương điển hình tiên tiến người tốt,
việc tốt và phê phán những hành vi, cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về bình
đẳng giới trong quá trình triển khai, thực hiện ở các cấp ngành, địa phương và
các tầng lớp nhân dân.
b) Phối hợp với Sở Lao động và các
ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án 1 của Kế hoạch
hành động.
16. Công an tỉnh:
Tham mưu Ban chỉ đạo Phòng chống tội
phạm và tệ nạn xã hội của tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành chức năng và các
cấp liên quan phối hợp tổ chức thực hiện đạt hiệu quả các hoạt động phòng, chống
tội phạm buôn bán người trên địa bàn tỉnh.
17. Trường Chính trị tỉnh chủ trì
phối hợp với các Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
Trang bị kiến thức giới, lồng ghép giới
vào các chương trình giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành. Từng bước phổ cập kiến thức giới cho cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức nhà nước.
18. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
TBXH, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến giáo dục kiến thức và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng
bào dân tộc ít người; vận động đồng bào dân tộc ít người phát huy các phong tục
tập quán và truyền thống tốt đẹp của
dân tộc phù hợp với mục tiêu của bình đẳng giới.
19. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh:
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tỉnh
tham mưu UBND tỉnh kiện toàn nhân sự và bộ máy giúp việc của Ban. Phối hợp với Ủy
ban quốc gia VSTBPN Việt Nam tập huấn nâng cao kỹ năng hoạt động vì sự tiến bộ
phụ nữ cho Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
20. Liên đoàn Lao động tỉnh:
Có biện pháp cụ thể nhằm tăng cường
trách nhiệm nâng cao năng lực tổ chức công đoàn, nữ công các cấp trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong các loại hình doanh
nghiệp, đặc biệt là lao động nữ.
21. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tăng cường công tác giới thiệu việc làm cho phụ nữ.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan phát động phong trào thi đua phụ nữ nâng cao học vấn trong mọi tầng lớp.
c) Có biện pháp giáo dục, hướng dẫn
phụ nữ biết cách chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình.
d) Xây dựng kế hoạch theo dõi, giới
thiệu, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ nữ, giám sát tình hình phát triển của cán bộ
nữ.
đ) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án 3 của Kế hoạch hành động.
22. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh:
a) Chỉ đạo, lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt
động của ngành, lĩnh vực phụ trách. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm để thực
hiện công tác bình đẳng giới trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công;
bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động bình đẳng giới theo quy định hiện
hành.
b) Bố trí cán bộ theo dõi công tác
bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ của cơ quan đơn vị mình; thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có đủ năng lực, điều
kiện thực hiện các hoạt động bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ.
c) Thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong
phạm vi quản lý hoặc được phân công.
23. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về bình đẳng giới
phù hợp với Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương; huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch hành động của địa phương;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
24. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Đắk Lắk:
a) Chỉ đạo các tổ chức thành viên
tích cực tham gia hoạt động quản lý Nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng, sửa đổi bổ sung các chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật; nghiên cứu, tiếp thu các đề xuất về biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới.
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp
luật.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện và giám sát chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh, khó khăn vướng mắc cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp
với yêu cầu thực tế, các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban Nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.