ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2036/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
26 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN
MÔ HÌNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI TỈNH
PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2018-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
565/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 98/2017/
TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (tại Tờ trình số: 120/TTr-SLĐTBXH ngày 02/10/2018 và
văn bản của Sở Tài chính (tại Công văn số: 2875/STC-HCSN ngày 07/9/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định nội dung và mức chi thực hiện mô hình thuộc Chương trình mục tiêu
Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020”;
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC
HIỆN MÔ HÌNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI TỈNH
PHÚ YÊN (GIAI ĐOẠN 2018-2020)
(Kèm theo Quyết định số:
2036/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh)
I. Dự án Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đối với các đối tượng
yếu thế (gọi tắt Dự án 1): Chi hỗ trợ Mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc
làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Đính kèm phụ
lục địa bàn thực hiện)
1. Đối tượng
hỗ trợ dạy nghề
Trẻ em từ 13
đến dưới 16 tuổi có hoàn cảnh đặc biệt theo Nghị định 56/2017/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em gồm: Trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương tựa; trẻ em
khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma
túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần
do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua
bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo
hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha
mẹ hoặc không có người chăm sóc; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn gồm: Trẻ em lang thang đã hồi gia, trẻ em có nguy cơ lang thang, trẻ em
thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo, trẻ em là đồng bào dân tộc thiểu số không có nghề nghiệp ổn định có nhu cầu học nghề
nhưng hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, không đủ khả năng để cho trẻ học nghề.
2. Hình thức hỗ trợ dạy nghề
Gia đình của trẻ tự liên hệ
tìm kiếm cở sở dạy nghề tại cộng đồng để dạy nghề trẻ với hình thức truyền nghề.
Gia đình của trẻ em, hợp đồng trực tiếp với cơ sở dạy nghề có xác nhận của UBND
cấp xã, với điều kiện đảm bảo tiêu chí bền vững, gắn việc đào tạo nghề với giải
quyết việc làm. Sau khi hoàn thành học nghề, nếu trẻ không tự tìm việc làm, cơ
sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận trẻ vào làm việc tại cơ sở với thời gian tối
thiểu là 24 tháng.
3. Nội dung và mức chi hỗ
trợ
3.1. Hỗ trợ chi phí học nghề
- Mức hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền
ăn và chi phí đi lại theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. Cụ thể như sau:
+ Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
Mức tối đa 06 triệu đồng/em/khóa học;
+ Trẻ em đồng bào dân tộc thiểu
số; trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết
định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh
sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2016-2020; Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020): Mức tối đa 04 triệu đồng/em/khóa
học;
+ Trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, trẻ em lang thang đã hồi gia, trẻ em có nguy cơ lang thang, trẻ em là đồng
bào dân tộc thiểu số: Mức tối đa 03 triệu đồng/em/khó học.
3.2. Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại
Hỗ trợ tiền ăn và đi lại: 02
triệu đồng/em/khóa học.
4. Quy trình và hồ sơ đề
nghị hỗ trợ
- Căn cứ vào danh sách đối tượng
đề nghị hỗ trợ, UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ, báo cáo cho Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội cấp huyện. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội tiến hành kiểm
tra, thẩm định mô hình và có nhận xét đối với từng trường hợp theo đề nghị của
UBND cấp xã.
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra,
thẩm định của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp gửi về Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định phê duyệt mô hình hỗ trợ dạy
nghề theo quy định.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề.
II. Dự án
Phát triển hệ thống Bảo vệ trẻ em (gọi tắt là Dự án 2): Chi các loại mô hình hỗ
trợ can thiệp, trợ giúp trẻ em, gồm: Mô hình cung cấp, kết nối dịch vụ trợ
giúp chăm sóc sức khỏe, giáo dục, trợ giúp pháp lý và dịch vụ xã
hội cơ bản cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt - Đính kèm phụ lục địa bàn thí điểm thực hiện.
1. Hoạt động quản lý, phát hiện, hỗ trợ đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm hại,
bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Lập hồ sơ quản lý các đối tượng trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt: 45.000 đồng/hồ sơ (bao gồm cả ảnh) (theo Thông tư số 98
/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính)
2. Hoạt động hỗ trợ, can thiệp
đối với trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cấp
xã, huyện, tỉnh
- Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp:
+ Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh
thông thường cho trẻ trong thời gian lưu trú tại cơ sở trị bệnh đối với trẻ cần
sự trợ giúp của cơ sở y tế (áp dụng theo mức chi tại Điểm b, Khoản 2, Điều
19 Nghị định 136/2013/ NĐ-CP của Chính phủ)
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ tư vấn, kết nối trị liệu tâm lý và phục hồi
sức khoẻ cho trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, trẻ em
có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho các em trong quá trình hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ:
+ Hỗ trợ 15.000 đồng/lần (theo Thông tư số 98 /2017/TT-BTC
của Bộ Tài chính) và công tác phí và xăng theo km thực tế quy định.
- Vận động cộng đồng nhận chăm sóc, nuôi dưỡng (tạm thời) các
đối tượng trẻ em bị xâm hại, bạo lực,
bóc lột, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong trường hợp phải
áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời
cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm
sóc thay thế:
+ Đối tượng được nhận trợ giúp: Áp dụng mức chi như hỗ trợ đối
tượng trong thời gian lưu trú, tạm trú tại các địa điểm tạm lánh (Điểm 8, Điều
4, Thông tư 98/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính)
+ Hộ gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng (Áp dụng mức chi theo Điều 20 Nghị định
136/2013/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Hỗ
trợ học nghề, giới thiệu việc làm
3.1. Đối
tượng: Thực hiện như Dự án 1.
3.2. Nội
dung và mức chi hỗ trợ: Thực
hiện như Dự án 1.
4. Hỗ
trợ học tập: Đối với trẻ em không được hưởng chính
sách miễn giảm học phí theo Điều 10 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì được hỗ trợ tiền đóng học
phí bằng mức thu đối với giáo dục mầm
non và phổ thông tại Mục 2 Điều 1 Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của
HĐND tỉnh về ban hành quy định mức thu học phí đối với
cơ sở giáo dục công lập thuộc địa phương quản lý từ năm học 2016 - 2017 đến năm
học 2020 - 2021 như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/tháng/học
sinh
TT
|
Vùng
|
Mầm non
|
Trung học sơ sở
|
Trung học phổ
thông
|
Lớp không bán
trú
|
Lớp có bán trú
|
1
|
Thành thị
|
60
|
90
|
90
|
120
|
2
|
Nông thôn
|
30
|
42
|
36
|
48
|
3
|
Miền núi
|
15
|
21
|
18
|
24
|
5. Hỗ
trợ chi phí đi lại cho trẻ khuyết tật; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (trong mô
hình) khám lọc bệnh, phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng
Thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/4/2013 của liên Bộ: Tài
chính - Lao động -Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020.
6. Hỗ
trợ vốn sản xuất
Hỗ trợ vốn
sản xuất cho gia đình có trẻ lang thang, trẻ lao động xa nhà, hồi gia, trẻ em
ra khỏi lao động nặng nhọc độc hại nguy hiểm, trẻ bị ảnh hưởng hoặc nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em làm trái pháp luật từ trường giáo dưỡng về, trẻ bị bỏ rơi, trẻ
khuyết tật; mức hỗ trợ như sau:
- Hộ nghèo
không quá 12 triệu đồng/hộ; cận nghèo không quá 10 triệu đồng/ hộ; hộ mới thoát
nghèo không quá 8 triệu đồng/hộ;
- Mỗi hộ
chỉ được hỗ trợ 1 lần, tùy điều kiện sản xuất mỗi hộ có thể nhận nhiều nội dung
hỗ trợ nhưng không vượt quá số tiền tối đa của từng đối tượng nêu trên.
(Áp dụng
theo Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính và Nghị quyết
số 19/2017/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 của HĐND tỉnh)
Phục lục: Địa bàn thực hiện Mô hình
STT
|
Đơn vị/năm
|
Tên mô hình
|
Ghi chú
|
1
|
- Năm 2018-2020: Triển khai trên phạm
vi toàn tỉnh
|
Mô hình dạy nghề gắn với giải
quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
|
|
2
|
- Năm 2018: Triển khai tại các xã, phường,
thị trấn thuộc 04 huyện, thị xã, thành phố gồm: Phú Hòa, Đồng Xuân, Sông Cầu,
Tuy An.
- Năm 2019-2020: Triển khai tại các xã,
phường, thị trấn còn lại thuộc 05 huyện, thị xã, thành phố gồm: Tp Tuy Hoà,
Đông Hoà, Tây Hoà, Sơn Hoà, Sông Hinh.
|
Mô hình cung cấp, kết nối
dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức khỏe, giáo dục, trợ giúp pháp lý và
dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo
lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
|
Thực hiện theo Hướng dẫn số 765/TE-KHTH
ngày 05/12/2017 của Cục Trẻ em , Bộ Lao động-TBXH
|