ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3704/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
26 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ LŨ LỤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013;
Xét đề nghị của Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Văn bản số
325/TTr-PCTT ngày 11/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Phương án ứng phó lũ lụt năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Thường trực ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, các thành
viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI LŨ LỤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3704/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh)
Phần I
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
CHUNG
1. Sự cần
thiết
a. Điều kiện tự nhiên
Bình Định là tỉnh Duyên hải Nam
Trung bộ, diện tích tự nhiên 6.071km², với 11 đơn vị hành chính huyện, thị xã
và thành phố. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía
Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 134km. Dân số
1,52 triệu người, trong đó dân số đô thị chiếm 31%, dân số nông thôn chiếm 69%,
mật độ 250 người/km2.
Bình Định có các dạng địa hình
vùng núi đồi và cao nguyên, vùng đồi, vùng đồng bằng và ven biển.
Vùng núi đồi và cao nguyên diện
tích 3.860 km2 với độ cao 500 - 1.000m. Các dãy núi chạy theo hướng
Bắc - Nam, sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi ở sát biển, vách núi dốc đứng và dưới
chân là các dải cát hẹp.
Vùng đồi tiếp giáp giữa miền
núi phía Tây và đồng bằng phía Đông, có diện tích 1.431km2, có độ
cao dưới 100m, độ dốc tương đối lớn từ 100 - 150.
Vùng đồng bằng khoảng 780km²,
được ngăn cách với biển bởi các đầm phá, đồi cát hay dãy núi. Ven biển gồm các
dải cồn cát, độ cao vài chục mét.
Bình Định có khá nhiều sông, độ
dốc cao; có 4 sông lớn là Lại Giang, La Tinh, Kôn và Hà Thanh.
Sông Lại Giang gồm nhánh An Lão
bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc An Lão và nhánh Kim Sơn từ vùng núi huyện Hoài
Ân, chảy ra biển qua cửa An Dũ. Diện tích lưu vực là 1.402km2, chiều
dài sông chính là 85km.
Sông La Tinh bắt nguồn từ vùng
núi cao phía Tây huyện Phù Mỹ, Phù Cát chảy vào đầm Nước Ngọt rồi thông qua biển;
diện tích lưu vực là 780km2, chiều dài sông chính là 52km.
Sông Kôn là sông lớn nhất, tổng
diện tích lưu vực là 3.067km2, chiều dài sông chính 178km. Sông bắt
nguồn từ vùng núi của dãy Trường Sơn thuộc huyện Kơ Bang (tỉnh Gia lai) và huyện
Vĩnh Thạnh, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến Bình Thạnh sông chia thành
hai nhánh chính. Nhánh Đập Đá chảy ra cửa An Lợi rồi đổ vào đầm Thị Nại. Nhánh
Tân An có nhánh rẽ sông Gò Chàm cách ngã ba về phía hạ lưu khoảng 2km, sau khi
chảy trên vùng đồng bằng rồi nhập với sông Tân An cùng đổ vào đầm Thị Nại tại cửa
Tân Giảng. Các nhánh sông Đập Đá và Tân An sau khi đổ vào đầm Thị Nại và ra biển.
Sông Hà Thanh bắt nguồn từ những
đỉnh núi cao phía Tây Nam huyện Vân Canh chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc.
Khi chảy về đến Diêu Trì sông chia thành hai nhánh, nhánh Hà Thanh và Trường Úc
đổ vào đầm Thị Nại qua hai cửa Hưng Thạnh và Trường Úc rồi thông ra biển qua Cảng
Quy Nhơn. Diện tích lưu vực 539km2, chiều dài sông chính là 58km.
b. Đặc điểm khí hậu và
thiên tai
Bình Định thuộc khí hậu duyên hải
Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông Trường Sơn. Có hai mùa rõ rệt, mùa khô từ
tháng 1 - 8, mùa mưa từ tháng 9 - 12. Mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn
bão, trung bình từ 1 - 2 cơn/năm.
Có ba vùng khí hậu chính: Vùng
1 là vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh bao gồm các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, các
xã phía Tây huyện Hoài Ân và các xã vùng núi phía Tây huyện Hoài Nhơn. Vùng này
có tổng lượng mưa năm từ 2.200 mm trở lên, nhiệt độ trung bình năm dưới 260C.
Vùng 2 là vùng núi phía Nam tỉnh bao gồm huyện Tây Sơn, Vân Canh và các xã phía
Tây huyện Phù Cát, có tổng lượng mưa năm từ 1.800 - 2.100mm, nhiệt độ trung
bình năm dưới 260C. Vùng 3 là vùng đồng bằng ven biển của tỉnh, có tổng
lượng mưa năm dưới 1.700 - 2.200mm, nhiệt độ trung bình năm trên 260C.
Mùa mưa tập trung vào 4 tháng,
từ tháng 9 - 12, chiếm 70% đến 80% tổng lượng mưa năm. Do mùa mưa ngắn, cường độ
mưa lớn nên thường gây lũ lụt kéo dài, phạm vi rộng làm thiệt hại cho sản xuất
và đời sống nhân dân.
Mùa khô kéo dài từ tháng 1 - 8,
lượng mưa từ 20 đến 30% tổng lượng mưa hàng năm. Vì ít mưa nên thường xảy ra
khô hạn.
Bão thường tập trung vào tháng
9, 10, 11. Nhiều nhất là tháng 10 chiếm 47% tổng số cơn bão đổ bộ. Hướng gió,
bão mùa Đông là hướng Tây Bắc, sau đó đổi sang hướng Bắc và Đông Bắc. Mùa Hạ là
hướng Tây hoặc Tây Nam.
Do biến đổi khí hậu toàn cầu và
tác động của con người nên thiên tai diễn ra rất phức tạp và có chiều hướng
ngày càng khắc nghiệt; nắng nóng, khô hạn, xâm nhập mặn diễn biến gay gắt, kéo
dài; mưa lớn, phạm vi rộng gây lũ lụt, ngập úng kéo dài; bão và áp thấp nhiệt đới
ngày càng nhiều, diễn biến phức tạp, khó lường; dông tố, lốc xoáy, mưa đá xuất
hiện ngày càng nhiều.
c. Sự cần thiết xây dựng
Phương án Ứng phó với lũ lụt:
Bình Định thường xuyên chịu tác
động thiên tai. Mỗi năm chịu tác động trực tiếp của 1 - 2 cơn bão. Bão thường
gây mưa từ 200 - 300mm trong 2 - 3 ngày, gây lũ lụt. Mỗi năm thường xảy ra 2 -
3 đợt lũ, trên phạm vi toàn tỉnh. Thời gian mưa gây lũ thường từ 2 - 3 ngày, có
đợt lên đến 5 ngày; tổng lượng mưa từ 200 - 300mm, có đợt lên đến 400 - 750mm.
Đợt lũ lịch sử từ ngày 30/10 - 05/11/2016 lượng mưa phổ biến từ 300 - 600mm.
Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt
gây hậu quả rất nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường. Từ năm 1990 đến nay,
năm nào cũng xảy ra bão, lụt; mỗi năm trung bình có 3 đợt lũ, 1 cơn bão tác động
trực tiếp. Năm nhiều nhất có 8 đợt lũ (1999), năm ít nhất có 1 trận lũ (2006).
Trong 5 năm gần đây từ 2013 - 2017, bão, lũ đã làm 115 người chết, 69 người bị
thương, hơn 3.600 ngôi nhà bị sập, hư hỏng, 64 tàu thuyền bị chìm. Thiệt hại vật
chất khoảng 5.700 tỷ đồng.
Năm 2009, 2013, 2016 đã xảy ra
lũ quét, lũ lịch sử, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế xã hội (Phụ lục 1).
Trong bối cảnh thiên tai đang
có xu hướng cực đoan hơn bởi tác động của biến đổi khí hậu, công tác phòng, chống
thiên tai được xác định là một trong những nhiệm vụ ưu tiên, xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Với tác động của lũ lụt như trên, nếu
không có phương án ứng phó phù hợp, khi lũ lụt xảy ra sẽ tiếp tục gây thiệt hại
nghiêm trọng về người, tài sản, cơ sở hạ tầng. Việc xây dựng Phương án ứng phó
với lũ lụt là rất cần thiết.
Đặc biệt, Phương án ứng phó với
lũ lụt sẽ phân cấp trách nhiệm trong phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả
với lũ lụt đối với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; cập nhật, bổ sung một số nội
dung về cấp độ rủi ro thiên tai; công tác dự báo, cảnh báo để các sở, ban,
ngành, đơn vị và các địa phương trong tỉnh làm cơ sở triển khai thực hiện.
2. Các
căn cứ xây dựng Phương án ứng phó lũ lụt
- Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
- Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
04/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
- Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên
tai;
- Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai;
- Công văn số 47/TWPCTT ngày
19/5/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về định hướng xây
dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai;
- Công văn số 114/TWPCTT ngày
25/8/2016 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về đẩy nhanh tiến
độ xây dựng kế hoạch phòng chống và phương án ứng phó thiên tai;
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
23/3/2017 của UBND tỉnh về công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và TKCN năm
2017;
- Quyết định số 41/QĐ-PCTT ngày
17/02/2017 của UBND tỉnh Bình Định về phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN năm 2017;
- Phương án PCTT và TKCN năm
2017 của các địa phương, sở, ban, ngành trong tỉnh;
- Bản đồ ngập lụt do nước biển
dâng trong tình huống bão mạnh, siêu bão do Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam lập;
- Phương án Phòng chống lũ, lụt
hạ du đập hồ chứa nước Định Bình.
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng
quản lý thoát lũ một số sông không có đê khu vực miền Trung, trên cơ sở đó đề
xuất cơ chế quản lý lũ các sông không có đê Lưu vực sông Lại Giang tỉnh Bình Định
do Trung tâm Tư vấn KHCN Phát triển tài nguyên nước phối hợp Viện đổi mới Công
nghệ Thủy lợi MeKong lập tháng 4/2017.
3. Mục
đích
- Giúp chính quyền và nhân dân
chủ động triển khai các hành động, biện pháp cần thiết trước, trong và sau lũ lụt
nhằm hạn chế thiệt hại về tính mạng, tài sản, cơ sở hạ tầng và các công trình
trọng yếu.
- Nâng cao năng lực chỉ huy, điều
hành, xử lý tình huống; tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
công tác phòng, chống lũ lụt.
4. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành phải quán
triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm: “4 tại chỗ” chỉ huy tại chỗ, lực
lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ; chủ
động phòng tránh, đối phó kịp thời và có hiệu quả trong ứng phó với lũ lụt.
- Tuyên truyền, phổ biến để người
dân biết và chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền và cơ
quan chức năng; đồng thời chủ động tham gia vào các hoạt động phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả do lũ lụt gây ra.
Phần II
CƠ SỞ HẠ TẦNG PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI VÀ KỊCH BẢN
1. Cơ sở
hạ tầng và nguy cơ tổn thương
a. Nhà ở, khu đô thị,
kinh tế, công nghiệp
Toàn tỉnh có 392.850 nhà ở,
trong đó có 246.270 nhà kiên cố, chiếm 63%; còn lại 37% là nhà bán kiên cố và
đơn sơ tập trung ở nông thôn, ven biển. Nhà đơn sơ, nhà bán kiên cố chỉ chịu được
gió bão cấp 6 đến cấp 8. Vùng ven biển Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước và
thành phố Quy Nhơn có 8.060 hộ/36.000 người cần có nhà ở kiên cố hoặc tái định
cư về nơi an toàn.
Trên toàn tỉnh có 14 đô thị,
trong đó thành phố Quy Nhơn là đô thị loại 1, trung tâm chính trị, kinh tế văn
hóa của tỉnh.
Khu kinh tế Nhơn Hội, có diện
tích 12.000ha, là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực trên bán đảo
Phương Mai phía Đông Bắc thành phố Quy Nhơn 6 km. Trên địa bàn tỉnh còn có 9
khu công nghiệp với tổng diện tích 1.761ha, bao gồm KCN Phú Tài 348ha và Long Mỹ
110ha, Nhơn Hòa 272ha, Hòa Hội 275ha, Cát Trinh, Cát Khánh, Bồng Sơn, Bình Nghi
- Nhơn Tân, Bình Long. Đang hình thành 37 cụm công nghiệp, diện tích 1.519ha;
hiện nay, đã có 11 CCN đi vào hoạt động, 10 cụm còn lại đang xây dựng hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị, các khu công nghiệp và các công trình xây dựng mới không đồng bộ, chưa phù
hợp làm cản trở tiêu thoát lũ, gia tăng úng ngập, gây thiệt hại về tính mạng,
tài sản của dân; đáng quan tâm là thiệt hại của các doanh nghiệp trong các khu
kinh tế, khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp ngày càng gia tăng.
b. Cơ sở giáo dục đào tạo
Toàn tỉnh có 439 trường học, với
8.510 lớp học, 14.120 giáo viên. Trong đó, 211 trường mầm non, 2.154 lớp học,
2.797 phòng học, 3.009 giáo viên, 60.000 học sinh; 243 trường tiểu học, 4.454 lớp
học, 6.286 giáo viên, 11.9591 học sinh; 146 trường Trung học cơ sở, 2.674 lớp học,
5.087 giáo viên, 92.653 học sinh; 51 trường Trung học phổ thông, 1.342 lớp học,
2.737 giáo viên, 53.558 học sinh; 2 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 52 giáo
viên, 1.303 học sinh; 2 trường Cao đẳng, 162 giảng viên, 4.342 sinh viên; 2 trường
Đại học, 688 giảng viên, 17.886 sinh viên. Hầu hết, cơ sở vật chất trường học
khối Tiểu học, Trung học cơ sở được xây dựng kiên cố, cao tầng nên thiệt hại do
lũ lụt gây ra ít nghiêm trọng. Mặt khác, cơ sở vật chất trường lớp của ngành
Giáo dục có thể trưng dụng phục vụ làm chỗ tránh trú lũ lụt cho bà con nhân dân
địa phương. Tuy nhiên, còn trên 22% phòng học bán kiên cố, đang xuống cấp,
không an toàn trước mưa, lũ.
c. Hệ thống bệnh viện,
trung tâm y tế
Toàn tỉnh có 22 bệnh viện, 159
trạm y tế xã, phường, với 4.030 giường bệnh, 4.900 bác sỹ và nhân viên y tế đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Trong các năm gần đây, các bệnh
viện tuyến tỉnh, khu vực, tuyến huyện, các trung tâm y tế huyện, trạm xá xã đã
được kiên cố hóa, là nơi khám chữa bệnh kết hợp tránh trú gió bão, mưa lũ cho
nhân dân.
d. Hệ thống đường giao
thông
Bình Định có hệ thống giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường biển.
Đường bộ có 9.437km, mật độ
phân bố 0,87 km/km2. Đường quốc lộ 308 km, gồm Quốc lộ 1A, 1D, 19,
19B, 19C. Đường địa phương gồm 455 km đường tỉnh, 490 km đường huyện, 613km đường
đô thị, 207km đường chuyên dùng và 7.363km đường giao thông nông thôn. Đường
giao thông nông thôn cơ bản đã đạt chuẩn, được bê tông hóa 70% ở đồng bằng, 50%
ở miền núi.
Một số tuyến tỉnh lộ thường bị
ngập và chia cắt: Tuyến 629 Bồng Sơn - An Lão, Bồng Sơn - Hoài Hương; Tuyến
636A Đập Đá - Nhơn Hạnh; Tuyến 636B Tây Sơn - Tuy Phước; Tuyến 639 Nhơn Hội -
Tam Quan; Tuyến 640 Tuy Phước - Gò Bồi - Cát Chánh. Giao thông các xã vùng cao
của huyện An Lão, Vân Canh, Hoài Ân cũng bị chia cắt khi mưa lũ (Phụ lục 2).
Do số lượng xe lưu thông nhiều, tải trọng lớn, lại thường xuyên bị lũ lụt
tàn phá các tuyến đường bộ đang trong tình trạng bị hư hỏng, xuống cấp. Hiện
nay có 12 tuyến tỉnh lộ 128 km mặt đường bị hư hỏng, 310 điểm sạt lở mái taluy,
110 cống tiêu thoát nước bị vỡ, 44 cầu bị xuống cấp.
Trong năm 2017, có 10 tuyến đường
được nâng cấp, sửa chữa: tuyến ĐT 633 Chợ Gồm - Đề Gi; ĐT 639 Nhơn Hội - Tam
Quan; ĐT 639B Chương Hòa - Nhơn Tân; ĐT 636B Gò Bồi - La Nghi; ĐH.11 Tam Quan -
Tân Bình; ĐH.43 Vĩnh Thạnh - Vĩnh Thuận; ĐX.AN.11 Nhơn Hòa - Trường Cửu; ĐH.37
Phú Lạc - Hà Nhe; ĐX.AN.74 Thanh Giang - Tam Hòa; ĐH.HA.35 cầu Mục Kiến - Xuân
Sơn.
Tỉnh đang đầu tư khôi phục 9 cầu
bị sập, 67,1km đường tỉnh, 47,5km đường huyện, xã bị hư hỏng do mưa lũ 2016 từ
vốn vay WB của dự án Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một số tỉnh miền
Trung.
Đường sắt Bắc - Nam đi qua Bình
Định dài 148km gồm 11 ga, trong đó ga Diêu Trì là ga lớn, là đầu mối của tất cả
các loại tàu trên tuyến đường sắt.
Sân bay Phù Cát, có đường băng
rộng 45m dài 3.050m, đã và đang được cải tạo, nâng cấp; có khả năng tiếp nhận
các loại máy bay thông dụng; hàng ngày có các chuyến bay của các hãng hàng
không đến từ Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và ngược lại.
Bình Định có 134km bờ biển với
nhiều đảo, vịnh và cửa biển rất thuận lợi cho việc xây dựng cảng biển. Cảng biển
của Bình Định gồm: Cảng Quy Nhơn có thể tiếp nhận tàu 50.000 DWT (giảm tải), kết
nối với QL 1, QL19; Cảng Thị Nại có thể tiếp nhận tàu 10.000 DWT.
đ. Hệ thống thủy lợi
Toàn tỉnh có 563 công trình thủy
lợi, trong đó 164 hồ chứa nước, dung tích 583 triệu m3; 212 đập dâng
và 186 trạm bơm, tưới 68.585ha canh tác. Nguồn nước đảm bảo tưới 115.000ha gieo
trồng, trong đó lúa chiếm 90%.
Trong 164 hồ chứa, có 18 hồ
dung tích lớn hơn 3 triệu m3; 30 hồ từ 1 triệu m3 đến 3
triệu m3; 116 hồ dưới 1 triệu m3. Phần lớn các hồ được
xây dựng từ những năm 1980, thiếu kinh phí tu bổ và dưới tác động của mưa lũ
nhiều công trình đã xuống cấp nghiêm trọng. Hiện nay, còn 49 hồ hư hỏng cần đầu
tư sửa chữa; trong đó có 13 hồ chứa có nguy cơ cao về sự cố trong mùa lũ thấm sạt,
vỡ đập đất, hư hỏng cống lấy nước, sạt lở tràn xả lũ và kênh dẫn… cần đặc biệt
quan tâm Hồ Hóc Sấu, Chánh Thuận, Thiết Đính, Phú Khương, Hóc Sim, Cây Me, Đồng
Dụ, Cây Thích, Hóc Cau, Hóc Quăn, Giàn Tranh, Dốc Đá, Đồng Đèo ( Phụ lục 3). Tỉnh
Bình Định đang đầu tư sửa chữa, nâng cấp hồ Núi Một, dự án WB5; hồ Hội Khánh, hồ
Mỹ Thuận, dự án Phát triển NTTH miền Trung; 16 hồ chứa nước thuộc dự án Sửa chữa
và nâng cao an toàn đập, dự án WB8; trong đó sửa chữa và nâng cấp trước hồ Thạch
Bàn từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2019; 15 hồ còn lại thi công từ tháng 7/2019 đến
tháng 12/2021.
Về hệ thống kênh, có 5.304km
kênh, chủ yếu là kênh đất, đã kiên cố hóa 1.983km đạt 37%. Hàng năm lũ lụt gây
sạt lở, bồi lấp kênh mương, ảnh hưởng đến sản xuất.
Toàn tỉnh có 657km đê kè, trong
đó 185km đê kè trên dòng chính, 72km đê biển và đê cửa sông. Đê, kè đã được đầu
tư nâng cấp, kiên cố hóa 250 km chiếm 30%. Hiện nay, có 61km đê kè sạt lở nguy
hiểm cần sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn khi mưa lũ, bão. Những tuyến đê, kè
trọng điểm cần quan tâm Đê Tam Quan, Đê Hoài Hương, Đê kè thị trấn Bồng Sơn, đê
kề thị trấn Tây Sơn, đê đầm Đề Gi, hệ thống Đê La Tinh, Đê Đông và Đê Nhơn Lý (Phụ
lục 4).
Đê Tam Quan có chiều dài 2.750m
từ cửa Tam Quan đến xã Tam Quan Nam, Đê Hoài Xuân - Hoài Hương nằm bờ tả sông Lại
giang đã được nâng cấp đầu tư với chiều dài 1.800m; Đê kè thị trấn Bồng Sơn có
chiều dài 4.500m.
Hệ thống Đê La Tinh dài 26,4km
gồm Đê La Tinh, Đê sông Cạn qua địa phận 5 xã Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ Chánh, Cát Tài
và Cát Minh. Mặt đê rộng từ 3,5 - 5m, cao trình đỉnh đê từ +3.20 đến +9.00, mái
sông bằng đá lát khan, mái đồng trồng cỏ. Hệ thống đê có 05 tràn phân lũ chiều
dài 150m, 57 cống dưới đê chiều rộng tiêu thoát 41m.
Hệ thống Đê Đông ven đầm Thị Nại
thuộc 8 xã, phường của thành phố Quy Nhơn, huyện Tuy Phước và huyện Phù Cát.
Trên toàn tuyến có 24 tràn thoát lũ dài 2.700m; 31 cống chiều rộng tiêu úng
163m. Đây là hệ thống đê ngăn mặn quan trọng của tỉnh. Cao trình mặt đê từ
+1.30 đến +4.20, chiều rộng 3,0 đến 5,0m; hệ số mái đê từ 1,0 đến 2,50 được
kiên cố hóa ba mặt.
Do tác động của mưa, lũ, bão,
trên các tuyến đê kè, bờ sông, bờ biển của tỉnh đã xảy ra tình trạng sạt lở khá
phổ biến. Mưa lũ năm 2016 đã làm 86,6km đê kè bị sạt lở. Sạt lở nghiêm trọng đê
Luật Lễ, Tuy Phước ảnh hưởng 13 hộ dân. Vỡ 60 m đê ông Ngôn xã Phước Hòa, Tuy
Phước làm 2 ngôi nhà bị cuốn trôi. Vỡ 130 m đê sông Cạn, 20m đê sông La Tinh xã
Mỹ Chánh, Phù Mỹ làm 5 ngôi nhà bị sập, trôi. Kè biển Tam Quan bị sóng đánh hư
hỏng 200m. Tình hình sạt lở đê kè, bờ sông, bờ biển diễn biến ngày càng phức tạp
do tác động của biến đổi khí hậu và việc phát triển cơ sở hạ tầng chưa hợp lý.
Đang triển khai đầu tư sửa chữa, nâng cấp 49,9km đê, kè thuộc dự án Khắc phục
khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một số tỉnh miền Trung, vốn vay WB.
e. Hệ thống điện
Hệ thống điện của Bình Định được
kết nối với hệ thống điện Quốc gia với cấp điện áp 220KV, 110KV; và các nhà máy
thủy điện trên địa bàn.
Cấp 110KV có 320km đường dây,
13 trạm biến áp (19 máy/565 MVA); cấp 35KV có 216 km đường dây; cấp 22KV có
2.343km đường dây. Đường dây hạ áp 2.556km. Có 158/159 xã, phường, thị trấn có
điện lưới quốc gia.
Lũ năm 2016 đã làm hư hỏng 538
km đường điện hạ áp với 41 cột ngã đổ; 18 cột cao áp, trung áp hư hỏng; 18/45 lộ
đường trung áp bị sự cố; 307/1.193 trạm biến áp bị mất điện. Sau mưa lũ, hệ thống
điện được khắc phục kịp thời, cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
g. Hệ thống nước sinh hoạt
Hiện có 139 công trình cấp nước
tập trung, bao gồm: Nhà máy nước Quy Nhơn; 12 nhà máy nước cho các cụm đô thị; và
126 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung. Nhà máy nước Quy Nhơn có
công suất 54.300 m3/ngày đêm, đang cấp nước cho 349.400 người. Tổng
công suất của 138 công trình cấp nước còn lại là 44.920 m3/ngày đêm,
cấp nước sinh hoạt cho 403.910 người dân.
Ngoài ra, các hộ gia đình có
56.129 giếng khoan, 165.160 giếng đào và bể chứa nước, tự cấp nước sinh hoạt
803.240 người.
Lũ năm 2016 làm 33 công trình cấp
nước sinh hoạt bị hư hỏng, 37.096 giếng nước bị ngập, ô nhiễm đã ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân. Bình Định đã sớm khôi phục các công trình cấp nước bị
hư hỏng, chống ô nhiễm giếng nước bị ngập, phục vụ kịp thời nhu cầu dùng nước sạch
của nhân dân.
h. Hệ thống quan trắc, cảnh
báo, dự báo
Mạng lưới trạm KTTV cơ bản tỉnh
Bình Định gồm có 7 Trạm KTTV bao gồm: An Hòa (trạm Thủy văn cấp 1), Quy Nhơn,
Hoài Nhơn (trạm Khí tượng cấp 1), Vĩnh Sơn, Bình Nghi (trạm Thủy văn cấp 3), An
Nhơn (trạm Khí tượng nông nghiệp cấp 3) và trạm Hải văn Môi trường Quy Nhơn (cấp
3).
Các trạm đo mưa chuyên ngành: Bồng
Sơn (có đo mực nước sông), Hoài Ân, Bồng Sơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Đề Gi, Vĩnh Hảo,
Vĩnh Thạnh, Vân Canh. Ngoài ra còn có 45 trạm đo mưa nhân dân, 600 bảng thông
tin vết lũ trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh.
Hiện nay, trong tỉnh có 38 trạm
đo mưa tự động do các cơ quan chức năng quản lý. Ngoài ra còn có 09 trạm quan
trắc lượng mưa, mực nước tự động do nước ngoài tài trợ lắp đặt trên lưu vực
sông Kôn - Hà Thanh, trong đó (i) 05 trạm của dự án Thoát nước và chống ngập
úng TP. Quy Nhơn thuộc Tổ chức hợp tác Quốc tế Đức, (ii) 04 trạm của dự án Cảnh
báo lũ sớm thuộc Quỹ Rockefeller (Hòa Kỳ).
i. Hệ thống thông tin
liên lạc
Mạng lưới bưu chính viễn thông
với đủ các loại hình dịch vụ, điện thoại cố định, điện thoại di động mạng
vinaphone, mobiphone, viettel, thông tin di động sóng ngắn, thông tin chuyên
dùng Inmarsat có thể đáp ứng nhanh chóng thông tin, liên lạc. Năng lực mạng lưới
tại VNPT Bình Định như sau:
- Mạng truy nhập băng rộng cố định
có tổng số 216 bộ thiết bị IPDSLAM, MSAN và 234 SW L2; số cổng ADSL, FE/GE và
thiết bị OLT đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Mạng truyền tải IP có hệ thống
MAN E kết nối thiết bị PE-AGG và UPE thu gom lưu lượng của các thiết bị truy nhập.
- Mạng di động với 239 trạm
BTS, 134 node B, 02 BSC và 01 NRC được cáp quang hóa hơn 95% số trạm. Có 6 trạm
BTS phát sóng biển đảo.
- Mạng cáp đồng 3.308km và hơn
3.500 cột bê tông.
- Mạng cáp quang 2.344km và
240km cáp quang truy nhập.
- Mạng truyền dẫn có 11 tuyến
Ring trục bao gồm tuyến Ring STM-16 huawei, Ring STM-4 huawei, Ring STM-4, Ring
STM-1 NEC, Ring FLX và 19 tuyến truyền dẫn quang điểm.
Mưa lũ năm 2016 làm 300 cột bê
tông ngã đổ, 80 km cáp bị đứt và nhiều trang thiết bị hư hỏng. Sau mưa lũ, các
đơn vị Bưu chính, Viễn thông kịp thời khôi phục lại các cột và đường dây cáp
các loại, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt.
k. Các cơ sở tôn giáo
Trên địa bàn tỉnh có khá nhiều
các cơ sở tôn giáo (503). Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các cơ sở tôn
giáo được trùng tu, xây cất kiên cố có thể sử dụng trú tránh bão, lũ lụt của
nhân dân.
Phật giáo có 283 Chùa, 21 Tịnh
xá, 6 Tịnh thất, 30 Niệm Phật đường và 01 trường Trung cấp Phật học.
Công giáo có 94 Nhà thờ, tập
trung ở Quy Nhơn (31), huyện Tuy phước (29), An Nhơn (16), Phù Cát (7).
Cao đài có 54 cơ sở; Tin lành
có 8 cơ sở.
l. Khu neo đậu tàu thuyền
Toàn tỉnh có 6.300 tàu thuyền
đánh bắt thủy sản và 42.800 ngư dân, trong đó có 3.070 tàu đánh bắt xa bờ. Có 3
khu neo đậu, tránh trú cho tàu thuyền: Tam Quan sức chứa 1.400 tàu; Đề Gi 1.500
tàu; Quy Nhơn 2.500 tàu. Các khu neo đậu chưa được đầu tư, nâng cấp nên chưa đắp
ứng nhu cầu. Cửa biển Tam Quan, Đề Gi bị bồi lấp, luồng lạch không ổn định gây
khó khăn cho tàu thuyền ra vào cảng (Phụ lục 5).
Hiện nay, Bình Định đang đầu tư
nâng cấp các cảng, khu neo đậu Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn để phục vụ tàu thuyền
trú tránh bão và phát triển khai thác thủy sản.
m. Vùng có nguy cơ
Các huyện miền núi An Lão, Hoài
Ân, Vĩnh Thạnh, Vân Canh có tổng diện tích tự nhiên 297.100ha chiếm 49% đất tự
nhiên toàn tỉnh, đa số là đồi núi. Dân số 164.900 người chiếm 11% dân số cả tỉnh.
Trong các đợt mưa lũ hàng năm mức độ thiệt hại so với các vùng khác ít hơn vì
cơ sở hạ tầng ít, mật độ dân số thưa thớt, nhà ở đơn sơ. Tuy nhiên hậu quả đối
với đời sống người dân lại nặng nề hơn vì khả năng cứu trợ và khắc phục hậu quả
khó khăn.
Các huyện, thị xã, thành phố đồng
bằng Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, An Nhơn, Tuy Phước và Quy Nhơn có tổng
diện tích tự nhiên 310.000ha chiếm 51% đất tự nhiên, dân số 1.354.800 người chiếm
89% dân số cả tỉnh. Trong các đợt mưa lũ hàng năm mức độ thiệt hại so với vùng
núi thường trầm trọng hơn. Đây là nơi tập trung các khu dân cư, trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa, du lịch, công nghiệp, các đầu mối giao thông và toàn bộ
vùng đồng bằng trù phú của tỉnh.
2. Kịch bản
xây dựng phương án
Giả định do ảnh hưởng của hoàn
lưu bão kết hợp với không khí lạnh tăng cường và nhiễu động đới gió Đông trên
cao, nên khu vực tỉnh Bình Định có mưa rất to. Lượng mưa phổ biến từ 250 mm đến
500 mm trong 5 ngày. Trong khi đó, các hồ chứa nước đã đầy và phải điều tiết
qua tràn; ở cửa sông đang thời kỳ triều cường. Đã có lũ lớn trên lưu vực sông
Kôn - Hà Thanh, La Tinh, Lại Giang với diễn biến rất nhanh. Thời gian truyền lũ
về hạ lưu khoảng 6 giờ. Toàn bộ nhà dân của 10 huyện, thị xã và một số phường của
thành phố Quy Nhơn đều bị ngập lũ, có vùng bị ngập từ 6 - 8m. Quốc lộ 1A, 19 nước
lũ tràn qua nhiều đoạn, gây sạt lở và chia cắt giao thông nhiều ngày.
Đỉnh lũ đo được tại các trạm:
a. Trên sông An Lão tại
An Hòa 24,12m trên báo động III là 0,12m lúc 11 giờ ngày 15/11.
Rủi ro thiên tai cấp độ 1 (từ
BĐ III đến trên BĐ III khoảng 1m ở thượng lưu).
b. Trên sông Lại Giang tại
Bồng Sơn 8,40m trên BĐ III là 0,40m lúc 20 giờ ngày 15/11.
Rủi ro thiên tai cấp độ 2 (từ
BĐ III đến trên BĐ III khoảng 1m ở hạ lưu).
c. Trên sông La Tinh xuất
hiện lũ lớn, đạt mức lũ lịch sử ở hạ lưu, đồng thời chịu tác động của hoàn lưu
gió bão cấp 8, rủi ro thiên tai cấp độ 3.
d. Trên sông Hà Thanh tại
Vân Canh 44,34m trên BĐ II là 0,34 m lúc 10 giờ ngày 15/11; tại Diêu Trì 6,56m
trên BĐ III là 1,06m lúc 15 giờ ngày 15/11; đồng thời còn chịu tác động của
hoàn lưu gió bão cấp 8.
Rủi ro thiên tai cấp độ 4 (mực
nước lũ cao từ trên BĐ III khoảng 1m đến mức lũ lịch sử ở hạ lưu và chịu tác động
của gió bão cấp 8 đến cấp 9).
đ. Trên sông Kôn tại
Vĩnh Sơn 76,50m trên BĐ III là 2,50m lúc 15 giờ ngày 15/11; tại Bình Nghi
19,35m trên BĐ III là 1,85m lúc 22 giờ ngày 15/11; tại Thạnh Hòa 9,68 m trên BĐ
III là 1,68m lúc 05 giờ ngày 16/11 (vượt đỉnh lũ lịch sử năm 1987 là 0,24m).
Trên lưu vực còn chịu tác động của hoàn lưu gió bão cấp 8.
Rủi ro thiên tai cấp độ 5 (mực
nước lũ trên mức lũ lịch sử ở hạ lưu đồng thời có tác động của bão, áp thấp nhiệt
đới cấp 8 đến cấp 9), trình trạng khẩn cấp về thiên tai.
Phần III
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI LŨ
LỤT
1. Phương
án chỉ đạo phòng tránh ứng phó và tìm kiếm cứu nạn
Thực hiện chỉ huy tập trung, thống
nhất:
- Chủ tịch UBND kiêm Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp trực tiếp chỉ huy, điều hành, phân công các lực
lượng có mặt trên địa bàn trong quá trình phòng tránh, ứng phó với mưa lũ.
- Các sở, ngành, địa phương
theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ; Triển khai lực lượng tại chỗ ứng phó theo Lệnh
của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN (Phụ lục 6).
- Chủ tịch UBND cấp huyện, xã
phối hợp với Chỉ huy trưởng lực lượng Bộ đội, Công an cứu hộ, cứu nạn người hoặc
xử lý sự cố công trình do mưa lũ.
a. Đối với lưu vực sông
Lại Giang
- Vùng rủi ro thiên tai lũ, ngập
lụt cấp độ 1 thuộc huyện An Lão, Hoài Ân
Chủ tịch UBND, Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN cấp xã trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng
phó ngay khi lũ lụt xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ
huy của Chủ tịch UBND, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện. Chủ tịch
UBND cấp xã được quyền huy động lực lượng dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức
đoàn thể, cá nhân; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn để ứng phó với lũ lụt.
Trường hợp vượt quá khả năng,
Chủ tịch UBND, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã đề nghị Chủ tịch
UBND, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện hỗ trợ.
- Vùng rủi ro thiên tai lũ, ngập
lụt cấp độ 2 thuộc huyện Hoài Nhơn.
Chủ tịch UBND, Trưởng ban Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN huyện Hoài Nhơn trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực để
ứng phó khi lũ lụt cấp độ 1 xảy ra từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu
trợ giúp của Chủ tịch UBND, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã; chịu
trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Chủ tịch
UBND, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện Hoài Nhơn được quyền huy động
các nguồn lực trên địa bàn để ứng phó.
- Tập trung chỉ đạo ứng phó:
+ Tổ chức trực ban 24/24, theo
dõi sát diễn biến của mưa lũ.
+ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện ban hành công điện cảnh báo mưa lũ, chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã:
Cập nhật và đưa tin về tình
hình mưa lũ, thông tin chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, huyện về
phòng chống mưa lũ, ngập lụt, nhất là nhân dân vùng ven sông suối, hạ lưu các hồ
chứa để chủ động các biện pháp phòng tránh.
Kiểm tra nơi có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở đất, sẵn sàng triển khai phương án sơ tán dân đến nơi an
toàn. Bố trí lực lượng kiểm soát đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua lại
các tràn, đường ngập nước, bến đò. Chủ động việc khơi thông dòng chảy, chống ngập
úng cho khu dân cư.
Vận hành điều tiết lũ ở hồ chứa
theo quy trình, bảo đảm an toàn cho đập và hạ du, nhất là đối với các hồ chứa
nhỏ đã đầy nước.
Bảo vệ lương thực, vật nuôi,
nông lâm thủy sản.
Phối hợp đồn Biên phòng, trạm
Thủy sản kêu gọi tàu thuyền về nơi tránh trú mưa lũ; hướng dẫn tàu thuyền neo đậu
bảo đảm an toàn.
Bố trí lực lượng, phương tiện
nơi xung yếu sẵn sàng ứng cứu, sơ tán dân.
b. Đối với lưu vực sông
La Tinh, rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt cấp độ 3
- Trách nhiệm Trung ương, Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
+ Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực triển khai các biện pháp ứng phó.
+ Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ,
Phù Cát chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ ứng phó lũ lụt bảo đảm
an toàn tính mạng người dân.
- Tập trung chỉ đạo ứng phó
+ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
ban hành công điện khẩn cảnh báo mưa lũ, ngập lụt; chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN huyện Phù Mỹ, Phù Cát, các sở, ban, ngành và đơn vị:
Đưa tin về tình hình mưa lũ, ngập
lụt; thông tin chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh về phòng chống, ứng phó mưa lũ cho nhân dân biết để chủ động ứng phó.
Triển khai phương án sơ tán dân
và tài sản đến nơi an toàn. Bố trí lực lượng chốt chặn tại các tràn, đường ngập
nước, bến đò không cho người và phương tiện qua lại.
Cho học sinh nghỉ học.
Cung cấp nước uống, lương khô,
mì tôm và thuốc phòng bệnh cho dân.
Vận hành điều tiết lũ ở hồ chứa
theo quy trình, bảo đảm an toàn cho đập và hạ du; đảm bảo an toàn công trình
đang thi công.
Không cho ngư dân ở lại trên
tàu thuyền; kiểm tra việc neo, chằng, buộc, khoảng cách, bảo đảm an toàn cho
tàu thuyền trú tránh mưa lũ, gió bão.
Bố trí lực lượng công an, dân
quân tự vệ tại các công trình, cơ sở hạ tầng trọng yếu, bảo đảm trật tự và an
toàn xã hội.
c. Đối với lưu vực sông
Kôn - Hà Thanh rủi ro thiên tai cấp độ 4 và 5: Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ
tịch Nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai tại Bình Định. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo để triển khai thi hành Lệnh của Chủ
tịch Nước, áp dụng các biện pháp đặc biệt trong trình trạng khẩn cấp.
- Trách nhiệm của UBND tỉnh
+ Thông báo ngay Lệnh của Chủ tịch
Nước ban bố tình trạng khẩn cấp cho UBND cấp huyện, các sở, ban ngành, đơn vị
và nhân dân; các biện pháp được áp dụng và mệnh lệnh, chỉ thị của Ban Chỉ đạo;
+ Chấp hành mệnh lệnh của Ban
Chỉ đạo, tổ chức nhân dân thực hiện;
+ Thi hành các biện pháp đặc biệt
theo sự phân công của Ban chỉ đạo; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan, tổ chức, các lực lượng được điều động thi hành nhiệm vụ;
+ Thực hiện phương án sơ tán
dân, tài sản hạn chế thấp nhất thiệt hại;
+ Huy động lực lượng, vật tư,
kinh phí khắc phục hậu quả lũ lụt;
+ Bảo đảm các ngành giao thông,
nông nghiệp và PTNT, điện, nước, bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền
hình, y tế duy trì hoạt động liên tục;
+ Tổ chức các lực lượng thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả lũ lụt;
+ Báo cáo Ban Chỉ đạo về kết quả
khắc phục hậu quả lũ lụt và kiến nghị hỗ trợ tái thiết.
- Trách nhiệm UBND TP. Quy
Nhơn, huyện Tuy Phước, Phù Cát, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và thị xã An
Nhơn:
+ Chấp hành mệnh lệnh, chỉ thị
của Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và tổ chức thực hiện;
+ Tổ chức sơ tán dân, tài sản
theo phương án;
+ Phối hợp các tổ chức, lực lượng
thi hành nhiệm vụ ứng phó;
+ Huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện, kinh phí địa phương khắc phục hậu quả lũ lụt, sớm ổn định đời sống
và sản xuất;
+ Bảo đảm duy trì các hoạt động
về giao thông, nông nghiệp và PTNT, điện, nước, bưu chính, viễn thông, phát
thanh, truyền hình, y tế trên địa bàn;
+ Báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh về kết quả khắc phục hậu quả lũ lụt và kiến nghị.
- Trách nhiệm UBND cấp xã trên
lưu vực sông Kôn - Hà Thanh:
+ Phổ biến mệnh lệnh, chỉ thị của
Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND huyện về ứng phó lũ
lụt đến tận thôn, xóm;
+ Trực tiếp thực hiện việc sơ
tán dân, tài sản theo sự chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện;
+ Thực hiện cứu trợ người dân,
không để xảy ra tình trạng người dân chết vì đói, rét;
+ Thực hiện các hoạt động khắc
phục hậu quả lũ lụt;
+ Báo cáo UBND cấp huyện về kết
quả khắc phục hậu quả lũ lụt.
2. Phương
án sơ tán dân:
a. Vùng bị ảnh hưởng lũ quét,
ngập lụt: Người dân bị lũ quét, ngập lũ thuộc các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh theo dõi tình hình mưa, lũ lụt, thông tin chỉ đạo phòng, tránh ứng
phó trên các phương tiện thông tin và chấp hành Lệnh của chính quyền địa
phương.
STT
|
Cấp huyện
|
Số xã/ số dân
|
Xã, phường ảnh hưởng lũ lụt cần sơ tán dân
|
1
|
Quy Nhơn
|
5/1.794
|
Bùi Thị Xuân 162, Nhơn Bình
265, Nhơn Phú 367, Phước Mỹ 440, Trần Quan Diệu 569.
|
2
|
An Nhơn
|
14/8.989
|
Bình Định 278, Đập Đá 380, Nhơn
An 1.108, Nhơn Phong 475, Nhơn Hạnh 793, Nhơn Hưng 121, Nhơn Thành 266, Nhơn
Hậu 1.484, Nhơn Phúc 282, Nhơn Khánh 342, Nhơn Thọ 2.448, Nhơn Hòa 503, Nhơn
Lộc 358, Nhơn Tân 151.
|
3
|
Hoài Nhơn
|
17/6.283
|
Hoài Sơn 450, Hoài Châu 235, Hoài
Châu Bắc 240, Hoài Phú 245, Hoài Hảo 1.750, Bồng Sơn 125, Hoài Mỹ 200, Hoài Đức
400, Hoài Tân 350, Hoài Thanh Tây 200, Hoài Xuân 400, Tam Quan Nam 653, Tam
Quan Bắc 120, Hoài Hương 125, Tam Quan 110, Hoài Thanh 150, Hoài Hải 500.
|
4
|
Phù Cát
|
10/6.199
|
Cát Minh 288, Cát Khánh 547,
Cát Thành 218, Cát Hải 1.598, Cát Tiến 932, Cát Chánh 1.094, Cát Thắng 656,
Cát Nhơn 204, Cát Sơn 250, Cát Tài 412.
|
5
|
Phù Mỹ
|
8/5.385
|
Mỹ Thành 565, Mỹ Chánh 954, Mỹ
Cát 592, Mỹ Đức 259, Mỹ Thắng 823, Mỹ An 430, Mỹ Thọ 1.135, Mỹ Tài 627.
|
6
|
Tuy Phước
|
9/5.336
|
Phước Sơn 799, Phước Hòa 613,
Phước Thắng 400, Phước Thuận 1.035, Phước Nghĩa 102, Phước Hiệp 3.84, Phước Lộc
1.294, TT. Tuy Phước 337, TT. Diêu Trì 392.
|
7
|
Vân Canh
|
5/1.536
|
Canh Vinh 1.024, Canh Hiển
176, TT. Vân Canh 218, Canh Thuận 81, Canh Hòa 37.
|
8
|
Vĩnh Thạnh
|
4/748
|
TT. Vĩnh Thạnh 140, Vĩnh
Quang 16, Vĩnh Hiệp 192, Vĩnh Thịnh 400.
|
9
|
Hoài Ân
|
12/3.236
|
Ân Hảo Tây 792, Ân Hảo Đông
320, Ân Mỹ 628, Ân Tín 280, Ân Thạnh 136, Ân Phong 36, Ân Nghĩa 80, Ân Tường
Đông 92, Ân Tường Tây 220, Ân Hữu 140, Ân Đức 280, Tăng Bạt Hổ 232.
|
10
|
An Lão
|
3/4.266
|
An Hòa 3.434, An Tân 638, TT.
An Lão 194.
|
11
|
Tây Sơn
|
11/12.149
|
Tây Vinh 450, Bình Hòa 543,
Bình Thành 1.200, Bình Nghi 1.531, Bình Tường 2.490, Tây Phú 252, Tây Xuân
394, Tây Giang 1.367, Tây Bình 3.589, Tây An 19, Bình Thuận 314.
|
b. Quá trình sơ tán dân (Phụ
lục 6.1):
Phát lệnh sơ tán dân
Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn Bình Định theo dõi sát diễn biến của mưa lũ đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh phát lệnh sơ tán dân trước khi xảy ra lũ lụt lớn
vùng hạ du tối thiểu 12 giờ, kết thúc trước 2 giờ, thời gian sơ tán ít nhất 10
giờ.
- Chỉ huy công tác sơ tán dân:
Chủ tịch UBND kiêm Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã chỉ
huy công tác sơ tán dân trên địa bàn.
- Lực lượng hỗ trợ sơ tán dân:
+ Lực lượng dân quân, tự vệ,
thanh niên xung kích, các hội đoàn thể, công an, bộ đội tại cấp huyện, xã là chủ
yếu.
+ Các lực lượng vũ trang đã hiệp
đồng với UBND cấp huyện và của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành hỗ trợ.
+ Lực lượng tuần tra, bảo vệ
nơi sơ tán: Sử dụng lực lượng dân quân phối hợp với công an địa phương.
- Hình thức sơ tán dân:
+ Người dân tự di dời, sơ tán
vào các nhà kiên cố tại chỗ là chính. Trường hợp không đủ, sơ tán vào các trường
học, trụ sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, khách sạn, công trình công cộng,
các cơ sở tôn giáo. Ưu tiên sơ tán trước cho người già, trẻ em, phụ nữ, người
khuyết tật. Chú ý không để sót người trên các lồng bè nuôi trồng thủy sản, tàu
thuyền đang neo đậu.
+ Người sơ tán phải mang theo
thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, vật dụng cần thiết để sử dụng trong thời
gian sơ tán.
+ Chính quyền nơi tiếp nhận người
dân tới trú tránh mưa lũ phải chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh,
bảo đảm an ninh, vệ sinh môi trường.
+ Sở Y tế yêu cầu Trung tâm Y tế
cấp huyện huy động các đội cấp cứu tại chỗ và lưu động sẵn sàng ứng cứu dân; phối
hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp tại các nơi đang sơ tán dân để bố trí
nhân lực, phương tiện, vật tư, thuốc chữa bệnh cho phù hợp.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán đối với các tổ chức, cá nhân không tự
giác chấp hành.
- Nguyên tắc trong chỉ huy sơ
tán dân:
+ Đảm bảo thông tin liên lạc và
chế độ báo cáo: Các địa phương, đơn vị phải đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt.
Trường hợp có sự cố về đường truyền phải nhanh chóng xử lý hoặc thiết lập kênh
thông tin khác. Đồng thời phải duy trì chế độ báo cáo liên tục 2 giờ/lần để cấp
chỉ huy trực tiếp chỉ đạo ứng phó kịp thời.
+ Bảo đảm tính cơ động: Công
tác chuẩn bị phải được thực hiện chu đáo. Các điểm tập kết dân phải gần các tuyến
đường, bến đậu ghe, sõng, ca nô và phương tiện vận chuyển phải phù hợp với thực
tế, hoạt động bình thường. Tuyên truyền nhân dân ý thức tự bảo vệ, giúp đỡ nhau
để việc sơ tán nhanh chóng và an toàn.
+ Bảo đảm tính tự giác,
nghiêm túc: Người dân di dời, sơ tán đến các nơi trú tránh dưới sự tổ chức, hướng
dẫn của lực lượng bộ đội, công an và dân quân. Phải chấp hành mọi chỉ dẫn, điều
động của lực lượng hỗ trợ để việc sơ tán là tự giác, an ninh và kịp thời gian
quy định.
+ Bảo đảm điều kiện sinh
hoạt nơi sơ tán đến: Các nhà kiên cố, cơ sở công cộng, tôn giáo, doanh nghiệp,
khách sạn… phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người dân trong thời gian trú
tránh mưa lũ. Phải có lương thực, nước uống, chăn màn và nhân viên y tế chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
c. Phương án di dân, tái
định cư: Tổng số hộ dân di dời: 1.364 hộ/5.686 người, trong đó Thành phố Quy
Nhơn 91 hộ/455 người, thị xã An Nhơn 233 hộ/877người, huyện Phù Cát 288 hộ/1.424
người, huyện Phù Mỹ 587 hộ/2.279 người, huyện Hoài Nhơn 90 hộ/388 người, huyện
An Lão 24 hộ/80 người, huyện Hoài Ân 40 hộ/140 người, huyện Vĩnh Thạnh 11 hộ/43
người.
- Tái định cư tập trung: 920 hộ.
- Tái định cư xem ghép: 375 hộ.
- Tái định cư tại chỗ: 69 hộ.
- Tổng kinh phí: 169,24 tỷ đồng,
trong đó nguồn trung ương 140,95 tỷ đồng, địa phương 28,29 tỷ đồng. (xem Phụ lục
6.2).
3. Phương
án bảo đảm an toàn tàu thuyền
Bình Định hiện có 6.300 tàu
thuyền và 42.800 ngư dân, trong đó đánh bắt xa bờ 3.070 tàu. Hiện nay, đã tổ chức
được 686 tổ đoàn kết trên biển với 2.752 tàu; lắp đặt máy thông tin định vị vệ
tinh cho 2.470 tàu.
Tình hình hoạt động tàu thuyền
trên các ngư trường như sau: hoạt động khu vực ngư trường miền Trung 4.462
tàu/28.284 người; khu vực ngư trường miền Nam 1.715 tàu/13.450 người; khu vực
ngư trường miền Bắc 123 tàu/1.066 người. Ngoài ra, còn có 2.840 lồng bè nuôi thủy
sản, chủ yếu ở ven biển Quy Nhơn.
a. Khi có cảnh báo bão gần
biển Đông, công điện chỉ đạo của Trung ương, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Bộ
Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện
ven biển, thành phố Quy Nhơn thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng đang hoạt động
trên biển:
- Vị trí, hướng di chuyển và diễn
biến của bão để thuyền trưởng chủ động phòng tránh; đồng thời hướng dẫn tàu
thuyền di chuyển thoát ra khỏi hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm. Hướng dẫn
cho tàu thuyền di chuyển vào vùng cảng biển gần nhất, cụ thể:
+ Tàu thuyền khu vực Hoàng Sa,
Trường Sa trên vĩ độ 13,2 di chuyển lên phía Bắc hoặc vào bờ; dưới vĩ độ 12,5
di chuyển xuống phía Nam hoặc vào bờ.
+ Tàu thuyền gần bờ từ Quảng
Ngãi đến Quảng Ninh, từ Phú Yên đến Kiên Giang nhanh chóng di chuyển vào bờ.
+ Đối với tàu thuyền hoạt động
gần bờ trong tỉnh di chuyển vào bờ.
- Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo
đồn Biên phòng Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, thành phố Quy Nhơn bắn pháo hiệu cảnh
báo bão theo quy định.
- Kiểm đếm tàu thuyền hoạt động
trên các vùng biển. Liên lạc với chủ các phương tiện, gia đình ngư dân để xác
minh vụ việc tàu thuyền, xử lý và báo cáo cấp trên, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
để kịp thời chỉ đạo.
b. Đài thông tin Duyên hải
Quy Nhơn thông báo liên tục diễn biến mưa lũ, bão liên lạc với tàu thuyền trên
biển để hướng dẫn di chuyển tránh trú.
c. Chi cục Thủy sản phối
hợp với Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND huyện Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù
Cát, thành phố Quy Nhơn:
- Kiểm đếm tàu thuyền đã về nơi
trú tránh tại cảng Tam Quan, đầm Đề Gi, đầm Thị Nại; cập nhật tàu thuyền của tỉnh
đang trú tránh ở các tỉnh bạn.
- Kiểm đếm tàu thuyền hoạt động
trên các ngư trường, thông báo diễn biến bão và hướng dẫn tàu thuyền di chuyển
trú tránh.
- Liên lạc với chủ các phương
tiện, gia đình ngư dân để xác minh vụ việc tàu thuyền, thông báo cho các tàu
trong tổ đội hỗ trợ, giúp đỡ và báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời
chỉ đạo.
d. Công an, Bộ đội Biên
phòng và UBND cấp huyện, xã ven biển:
- Hướng dẫn, sắp xếp tàu thuyền
neo đậu đảm bảo an toàn.
- Tuyệt đối không để người ở lại
trên tàu thuyền, lồng bè, chòi canh khi bão ảnh hưởng đến đất liền.
- Đảm bảo an ninh tại các bến,
cảng tàu thuyền neo đậu.
đ. Số lượng tàu thuyền
có thể vào neo đậu: từ cầu Hàm Tử đến đường Phan Chu Trinh 850 tàu; Bắc sông Hà
Thanh 430 tàu; Đông Nam xã Nhơn Hội 1.050 tàu; đầm Đề Gi 4.200 tàu; cửa Tam
Quan Bắc 1.350 tàu. Đối với các tàu thuyền nhỏ thì đưa lên bờ.
e. Đối với lồng bè nuôi
trồng trên biển: UBND các huyện ven biển, thành phố Quy Nhơn hướng dẫn các chủ
nuôi di chuyển 2.750 lồng bè nuôi trồng thủy hải sản đến nơi an toàn (các đầm,
vịnh kín gió) hoặc vận động các chủ nuôi thu hoạch, chế biến, cất giữ thủy sản.
4. Phương
án đảm bảo an toàn hồ chứa nước
Bình Định có 164 hồ chứa nước
(chưa kể các hồ chứa thủy điện). Công ty Khai thác CTTL Bình Định quản lý 15 hồ.
Các địa phương quản lý 149 hồ chứa nhỏ. Đảm bảo an toàn hồ chứa nước và vùng hạ
du là mục tiêu quan trọng hàng đầu của Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh trong chỉ đạo ứng phó với mưa lũ, bão.
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công
Thương, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh phải trực tiếp đôn
đốc việc kiểm tra, tổng hợp tình hình các hồ chứa lớn Vĩnh Sơn B, Vĩnh Sơn A,
Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh, Hội Sơn, Vạn Hội để báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo Trung ương. Chủ hồ phải thực hiện trực ban và báo cáo theo quy định
của Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh trong mùa
lũ.
Đài Khí tượng thủy văn Bình Định
theo dõi, cung cấp kịp thời thông tin về diễn biến mưa lũ, bão để Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp chỉ đạo vận hành điều tiết hồ chứa bảo đảm an toàn đập và
giảm lũ vùng hạ du.
a. Khi có tin cảnh báo
mưa trong 24 giờ từ 50 - 100mm, và có tin bão gần và trên biển Đông:
Chủ hồ thực hiện ngay một số
công việc sau:
- Kiểm tra và báo cáo ngay tình
trạng của các hồ chứa, đập dâng, trang thiết bị vận hành, quản lý;
- Sửa chữa, gia cố hư hỏng của
đập, cống, thiết bị đóng mở cửa tràn, cống;
- Vận hành thử cửa van, thiết bị
đóng mở của các tràn xả lũ, cống;
- Giải phóng vật cản trên cửa
vào, ngưỡng tràn, hành lang thoát lũ hạ lưu;
- Bố trí lực lượng, tập kết vật
tư, phương tiện, chuẩn bị hậu cần để sẵn sàng ứng phó theo phương châm “4 tại
chỗ”;
- Theo dõi diễn biến mưa lũ; thực
hiện chế độ quan trắc dự báo mực nước hồ, dung tích, lưu lượng đến, lưu lượng xả
theo quy định. Các chủ hồ thuộc lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, thực hiện quan trắc,
tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít
nhất 04 lần/ngày vào các thời điểm 01 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ. Thực hiện bản
tin dự báo 01 lần vào 10 giờ. Bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới;
dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm trên.
b. Khi có cảnh báo mưa
trong 24 giờ từ 100 - 150mm và khả năng có lũ:
- Đối với các hồ chứa lưu vực sông
Kôn - Hà Thanh, khi có lệnh của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, chủ hồ
vận hành hạ mực nước hồ đón lũ theo quy trình vận hành liên hồ.
- Chính quyền địa phương thông
báo ngay việc vận hành hồ chứa hạ mực nước hồ đón lũ để nhân dân vùng hạ lưu kịp
thời ứng phó với lũ lụt.
- Quan trắc mực nước hồ, lưu lượng
đến hồ, lưu lượng xả theo quy định.
- Tổ chức lực lượng thường trực,
khắc phục sự số bảo đảm an toàn đập.
- Bố trí lực lượng cảnh giới,
không cho người và phương tiện giao thông đi vào khu vực sẽ ngập lụt.
- Báo cáo, đề xuất ngay cấp
trên những vấn đề vượt quá khả năng ứng phó.
c. Khi có tin lũ khẩn cấp:
- Chủ hồ, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các hồ chứa phải phân công trực ban 24/24 giờ; tổ chức quan trắc mưa, mực
nước hồ; kiểm tra đập, tràn, cống để kịp thời phát hiện và xử lý ngay sự cố;
duy trì thông tin liên lạc thông suốt và báo cáo tình hình kịp thời. Bố trí dân
quân tự vệ, lực lượng xung kích tại địa điểm tập kết để sẵn sàng ứng cứu, bảo đảm
an toàn hồ đập.
- Tổ chức quan trắc, tính toán
mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất
15 phút một lần; Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ một lần. Bản
tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm
06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện
đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm trên.
- Sở Nông nghiệp và PTNT phải
theo dõi sát tình hình, bố trí cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm để theo dõi vận
hành điều tiết hồ; hỗ trợ, hướng dẫn xử lý kịp thời các sự cố phát sinh. Tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy trình vận hành liên hồ
của Thủ tướng Chính phủ.
- Chịu ảnh hưởng của hoàn lưu
bão, thời tiết tiếp tục mưa lớn, mực nước hồ lên nhanh và vượt ngưỡng tràn, chủ
hồ phải báo cáo ngay diễn biến tình hình và dự báo khả năng xả lũ cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Đồng thời thông báo cho Ủy ban
nhân dân và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã vùng hạ du để chuẩn bị ứng
phó.
- Khi mực nước hạ lưu đến mức
báo động 2, mực nước trong các hồ chứa tiếp tục lên, Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh với hạ lưu liên huyện, hoặc UBND cấp huyện với hạ
lưu liên xã, hoặc UBND cấp xã quyết định thực hiện phương án sơ tán dân trong
phạm vi hành lang thoát lũ. Việc sơ tán dân chủ yếu là dân tự di chuyển đến
các địa điểm sơ tán với sự hướng dẫn của chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của
lực lượng vũ trang. Lực lượng bộ đội, dân quân tự vệ, công an, thanh niên xung
kích hỗ trợ các hộ neo đơn, người già, phụ nữ, trẻ em; bảo đảm an ninh trật tự,
tính mạng và tài sản của người dân.
- Khi mực nước hồ vượt cao
trình mực nước dâng gia cường, hoặc khi thân đập có sự cố nguy hiểm không xử lý
được, có nguy cơ dẫn đến vỡ đập thì phát lệnh sơ tán dân trong vùng hạ lưu đập.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đề nghị Ban Chỉ đạo huy động nguồn lực
hỗ trợ ứng phó. Các lực lượng ứng cứu tại hồ thực hiện phương án đảm bảo an
toàn đập. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tăng cường lực lượng hỗ trợ dân sơ tán; đồng
thời triển khai công tác ứng phó, tìm kiếm cứu nạn ở vùng hạ du. Cảnh sát giao
thông, Thanh tra giao thông thực hiện kiểm soát, hướng dẫn không để người,
phương tiện đi vào khu vực nguy cơ bị ngập lũ. Tăng cường bảo vệ những tài sản,
kho tàng, di sản văn hóa không thể di chuyển được.
- Cho tràn hoặc phá những đoạn
đê nhất định để phân lũ vào các khu vực chậm lũ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ để giảm bớt hậu quả lũ lụt.
d. Khắc phục hậu quả sau
mưa lũ, bão:
- Sửa chữa ngay những hư hỏng mới
phát sinh để bảo đảm an toàn hồ chứa, bảo đảm cung cấp nước phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân. Xác định nhu cầu về vật chất, tài chính để khắc phục khẩn cấp,
trình cấp có thẩm quyền.
- Lập kế hoạch hỗ trợ trung hạn
và dài hạn để sửa chữa, nâng cấp, bảo đảm an toàn đập và hạ du.
5. Phương
án đảm bảo an toàn đê kè
Hệ thống đê, kè bảo vệ dân cư,
sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng những khu vực xung yếu vùng trung du, vùng
đồng bằng dọc theo 4 sông lớn Lại Giang, La Tinh, sông Kôn và Hà Thanh. Khi mưa
lũ lớn diện rộng, kết hợp với triều cường và tác động của bão, thì vùng hạ lưu
của bốn sông, vùng ven biển xảy ra ngập lụt kể cả nơi có hệ thống đê, kè bảo vệ.
Theo kịch bản, trên sông La
Tinh xuất hiện lũ lớn, đạt mức lũ lịch sử ở hạ lưu, đồng thời chịu tác động
hoàn lưu bão cấp 8. Trên sông Hà Thanh tại Diêu Trì trên báo động III là 1,06m.
Trên sông Kôn tại Vĩnh Sơn và Bình Nghi mực nước lũ trên báo động III từ 1,9m đến
2,50m; Mực nước lũ tại Thạnh Hòa 9,68m trên báo động III là 1,68m; đồng thời
trên lưu vực còn chịu tác động hoàn lưu bão cấp 8.
Toàn bộ hệ thống đê La Tinh, đê
sông Kôn, đê Hà Thanh chìm ngập trong nước lũ từ 1,0m đến 1,5m. Nhân dân sinh sống
ven đê và vùng thấp trũng phải thực hiện Lệnh sơ tán của chính quyền địa
phương. Chỉ có một bộ phận lực lượng bộ đội, thanh niên xung kích, dân quân tự
vệ ở lại bảo vệ cơ sở hạ tầng trọng yếu, bảo đảm an ninh, trật trự vùng ngập
lũ.
a. Khi cảnh báo mưa lũ mức
báo động 1 và bão trên biển Đông:
- Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã, Trạm Thủy lợi Hà Thanh, Trạm Thủy lợi La Tinh tổ
chức lực lượng kiểm tra, gia cố đê kè theo phương án Phòng chống thiên tai và
TKCN của địa phương.
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã huy động lực lượng, phương tiện, vật liệu sửa chữa, gia cố ngay các đoạn đê
kè xung yếu. Nâng cao trình mặt đê những đoạn đê có nguy cơ bị vỡ khi nước biển
dâng tràn qua.
- Kiểm tra, bổ sung vật tư, vật
liệu, dụng cụ, phương tiện phòng chống lụt bão tại các tuyến đê xung yếu.
b. Khi cảnh báo mưa lũ mức
báo động 2 và bão gần bờ, khẩn cấp:
- Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện, xã, Trạm Thủy lợi vùng tổ chức trực canh 24/24 giờ trên
các tuyến đê sông, đê biển.
- Tổ chức kiểm tra, phát hiện
các sự cố giờ đầu trên hệ thống đê; kịp thời xử lý sự cố bảo đảm an toàn hệ thống
đê điều.
- Hạ các cửa tràn trên đê, mở cửa
các cống tiêu, thu dọn vật cản để thông thoáng dòng chảy lũ kịp thời.
- Không cho người, phương tiện
lưu thông trên đê.
- Duy trì thông tin liên lạc giữa
các tổ đội quản lý đê, lực lượng cứu hộ đê, UBND và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp
xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
c. Khi cảnh báo mưa lũ mức
báo động 3 và chịu ảnh hưởng hoàn lưu bão:
- Tăng cường lực lượng bộ đội,
dân quân tự vệ, thanh niên xung kích cùng lực lượng quản lý đê tổ chức ứng trực
tại các điểm canh đê trọng điểm.
- Tăng cường kiểm tra đê để
phát hiện kịp thời và xử lý ngay các sự cố.
- Báo cáo ngay các sự cố vượt
khả năng để cấp trên kịp thời hỗ trợ.
- Duy trì thông tin liên lạc để
báo cáo kịp thời tình hình và tiếp nhận các thông tin về bão lũ, chỉ đạo ứng
phó của cấp trên.
d. Khắc phục hậu quả sau
mưa lũ, bão:
- Sửa chữa ngay những hư hỏng để
bảo đảm an toàn đê điều. Xác định nhu cầu về vật chất, tài chính để khắc phục
khẩn cấp bảo đảm ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất, trình cấp có thẩm quyền.
- Lập kế hoạch hỗ trợ trung hạn
và dài hạn để sửa chữa, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển.
6. Phương
án đảm bảo thông tin liên lạc
Sở Thông tin và Truyền thông,
Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông
Quân đội trên địa bàn tỉnh thực hiện Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT, ngày
05/11/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc tổ chức và đảm bảo
thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
a. Khi có cảnh báo mưa
lũ và bão trên biển Đông
Thông tin liên lạc từ Chính phủ,
Ban Chỉ đạo tình trạng khẩn cấp, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT đến UBND, Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh, cấp huyện được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng
dịch vụ của mạng viễn thông di động, cố định mặt đất công cộng, mạng bưu chính
công cộng.
Thông tin liên lạc cho các đoàn
công tác của Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT được đảm bảo
chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông trên xe ô tô thông tin chuyên
dùng.
Sở Thông tin và Truyền thông,
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông Viettel, Mobiphone, Vinaphone… điều chỉnh
phương án PCTT và TKCN của ngành mình cho phù hợp với tình hình thực tế; kiểm
tra, đánh giá chất lượng mạng lưới bưu chính, viễn thông để kịp thời sửa chữa,
khắc phục các hư hỏng đảm bảo hoạt động liên tục; tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các đơn vị đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt.
b. Khi cảnh báo mưa lũ mức
báo động 3 và chịu ảnh hưởng hoàn lưu bão
- Thông tin liên lạc từ Chính
phủ, Ban Chỉ đạo tình trạng khẩn cấp, Ban Chỉ đạo
Trung ương về PCTT đến các khu
vực bị ảnh hưởng mưa lũ, bão của tỉnh được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ
thống viễn thông cố định vệ tinh (VSAT) chuyên dùng và hệ thống viễn thông vô tuyến
điện chuyên dùng.
- Thông tin liên lạc cho các
đoàn công tác của Chính phủ, Trưởng ban Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT được đảm
bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông trên xe ô tô thông tin chuyên
dùng.
- Đài thông tin duyên hải Quy
Nhơn chủ động phát tin cảnh báo mưa lũ khẩn cấp, bão khẩn cấp và đổ bộ theo quy
định. Viễn thông Bình Định phải đảm bảo hệ thống giao ban trực tuyến phục vụ chỉ
đạo trực tuyến triển khai công tác PCTT và TKCN, đồng thời triển khai mạng
thông tin chuyên dùng;
- Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh sử dụng mạng thông tin nội bộ phục vụ thông tin chỉ huy, điều hành
công tác ứng phó. Huy động cán bộ, nhân viên cơ quan bưu chính viễn thông trực
24/24 giờ để bảo đảm thông tin thông suốt trên toàn tuyến và sẵn sàng khắc phục
kịp thời các sự cố về thông tin.
- Các phương tiện thông tin,
truyền thông tăng cường phát thanh, truyền hình liên tục trên các phương tiện về
tình hình mưa lũ khẩn cấp, bão khẩn cấp, bão đổ bộ vào đất liền cho chính quyền
và nhân dân được biết và ứng phó. Văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Chính
phủ, Ban Chỉ đạo tình trạng khẩn cấp, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và Ủy ban
Quốc gia TKCN được Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát tin ngay sau khi nhận
được và phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Phải ưu tiên xử lý sự cố
thông tin và duy trì thông tin liên lạc tại các cấp chính quyền, các sở, ban,
ngành và cơ quan quản lý công trình PCTT bằng các hệ thống điện thoại cố định,
máy điện thoại di động của các mạng Vinaphone, Mobifone, Viettel. Nếu các mạng
không liên lạc được thì dùng các máy thông tin di động vô tuyến sóng ngắn
Codan; hoặc sử dụng mạng thông tin chuyên dùng Inmarsat để phục vụ.
c. Khắc phục hậu quả lũ
lụt: Các đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông Viettel, Mobiphone, Vinaphone, … phải nỗ lực xử lý sự cố hư hỏng
thiết bị truyền tin, khôi phục nhanh các hệ thống thông tin liên lạc. Tiến hành
thống kê thiệt hại về người, phương tiện, trang thiết bị thông tin báo cáo kịp
thời về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp, đề xuất.
7. Phương
án đảm bảo an toàn giao thông
Để chủ động phòng tránh, ứng
phó lũ lụt cần triển khai thực hiện:
a. Khi có cảnh báo mưa
lũ và bão trên biển Đông
Sở Giao thông Vận tải yêu cầu
Công ty cổ phần Giao thông thủy bộ, Công ty cổ phần Quản lý xây dựng đường bộ,
Ban Quản lý dự án công trình giao thông, Thanh tra giao thông và các Hạt quản
lý đường bộ:
- Kiểm tra tình hình công trình
giao thông đang thi công. Yêu cầu nhà thầu thu dọn hiện trường, chuyển vật liệu,
trang thiết bị tới nơi an toàn; gia cố lán trại, kho tàng; tháo dỡ công trình tạm,
thông thoát dòng chảy.
- Nghiêm cấm không để người và
phương tiện lưu thông qua các khu vực bị ngập nước trên các tuyến đường bộ, đường
thủy.
- Bố trí lực lượng trực tại các
nút giao thông, cầu vượt quốc lộ, tỉnh lộ để xử lý sạt lở đất, cây cối ngã đổ,
hướng dẫn người dân đi lại trật trự, an toàn.
b. Khi cảnh báo mưa lũ
khẩn cấp và chịu ảnh hưởng hoàn lưu bão
- Tổ chức lực lượng xung kích tại
các công trình trọng yếu và duy trì chế độ trực ban 24/24 giờ.
- Các Hạt quản lý đường bộ tổ
chức kiểm tra phát hiện xói lở, đất sụt, cây đổ gây hư hỏng cầu đường ách tắc
giao thông, kịp thời xử lý ban đầu và báo cáo ngay cấp trên và chính quyền địa
phương.
- Bố trí các tổ, đội theo dõi
diễn biến an toàn giao thông tại những vị trí trọng yếu như đèo Cù Mông, đèo
Bình Đê, cầu Gành hay các tuyến đường thường bị ngập lụt như ĐT.636 Đập Đá - Phước
Thắng, ĐT.636B Gò Bồi - Lai Nghi, ĐT.639 Nhơn Hội - Tam Quan, ĐT.640 Ông Đô -
Cát Tiến; QL. 19 cầu Bà Di - Nhơn Hội; cập nhật tình hình giao thông, ngập lụt
các tuyến đường, thực hiện chế độ báo cáo khẩn cấp.
- Thanh tra giao thông phối hợp
với cảnh sát giao thông kiểm soát, điều hành không cho người và phương tiện đi
vào khu vực ngập lũ, gió mạnh.
- Các huyện, thị xã, thành phố
bố trí tổ, đội xung kích thường trực đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn,
ngăn ngừa chia cắt giao thông khi có lũ lớn.
- Gia cố, sửa chữa ngay các hư
hỏng của đường và công trình để giảm nhẹ thiệt hại, bảo đảm giao thông đường bộ.
Trong trường hợp sự cố xảy ra ngoài khả năng của địa phương, đơn vị mình thì phải
báo cáo, đề xuất ngay về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để được hỗ trợ.
- Lực lượng tại hiện trường phải
phát huy năng lực cứu người bị nạn. Trong trường hợp vượt quá khả năng phải
thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm, cứu nạn hoặc cấp cứu y
tế gần nhất để cứu nạn kịp thời.
- Khi xảy ra ách tắc giao thông,
Sở Giao thông Vận tải phối hợp cùng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện xác định
tình trạng hư hỏng, tổ chức cảnh báo và khắc phục tạm thời. Báo cáo tình hình về
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng để nhân dân biết, phòng tránh.
c. Khắc phục hậu quả sau
mưa lũ và bão
- Triển khai phương tiện, lực
lượng, vật tư khẩn trương khắc phục sự cố, bảo đảm giao thông bước 1; báo cáo kịp
thời về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chỉ đạo, chi viện.
- Bố trí lực lượng tuần đường tại
các điểm nút giao thông, các cầu vượt quốc lộ, tỉnh lộ để hướng dẫn người dân
đi lại trật tự, an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an
tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp đảm bảo an toàn giao thông bước 1, không
để chia cắt do mưa lũ, bão.
- Tổng hợp thiệt hại trên hệ thống
giao thông và báo cáo về UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
8. Phương
án huy động nguồn nhân lực ứng phó
Khi xảy ra mưa lũ, bão Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp chủ động huy động lực lượng tại chỗ để ứng phó.
a. Thành phần lực lượng
- Lực lượng tại địa phương
+ Lực lượng thường trực:
Cơ quan 4 phòng của Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh;
Các tiểu đoàn, đại đội trực thuộc
Bộ CHQS tỉnh, Trường QS tỉnh;
Lực lượng quân sự tại 11 huyện,
thị xã, thành phố;
Lực lượng dân quân tự vệ.
+ Lực lượng dự bị động viên huy
động khẩn cấp.
+ Cấp ủy, chính quyền, các sở,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Lực lượng hiệp đồng của Bộ, Quân
khu: Các Sư đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn của các quân chủng trong hiệp đồng ứng
phó với thiên tai.
- Lực lượng hỗ trợ của Trung
ương: Các Sư đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn của các Quân khu do Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT điều động hỗ trợ phòng chống thiên tai trong
tình trạng khẩn cấp (Phụ lục 7).
b. Nhu cầu về bố trí lực
lượng ở vùng trọng điểm: Khi mưa lũ lớn, mức báo động 3 các lực lượng vũ trang
của tỉnh và lực lượng hiệp đồng cơ động đến các địa bàn được phân công giúp đỡ
nhân dân di dời theo phương án được duyệt. Các vùng trọng điểm cần tập trung di
dời:
- Huyện Tây Sơn có 5.880 hộ/
23.530 người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 780 cán bộ chiến sĩ.
- Huyện An Nhơn có 11.570 hộ/46.272
người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 1.540 cán bộ, chiến sĩ.
- Thành phố Quy Nhơn có 18.800
hộ/75.193 người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 2.500 cán bộ, chiến sĩ.
- Huyện Tuy Phước có 37.680 hộ/
150.739 người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 5.020 cán bộ chiến sĩ.
- Huyện Phù Cát có 3.750 hộ/15.012
người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 500 cán bộ chiến sĩ.
- Huyện Phù Mỹ có 2.430 hộ/9.705
người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 320 cán bộ chiến sĩ
- Huyện Hoài Nhơn có 17.580 hộ/70.319
người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 2.340 cán bộ, chiến sĩ.
- Huyện Hoài Ân có 5.820 hộ/23.271
người dân phải đi sơ tán, cần bố trí 780 cán bộ, chiến sĩ.
Cần tối thiểu 13.780 cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang hỗ trợ dân di dời.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bố trí
lực lượng ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, chú ý tập trung vùng
trũng, ven sông suối, vùng ven biển phía Nam tỉnh.
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
bố trí lực lượng phối hợp tham gia di dời dân vùng ven biển TP. Quy Nhơn, huyện
Phù Cát, Phù Mỹ và Hoài Nhơn.
Viện Quân y 13 bố trí lực lượng
lưu động cấp cứu người bị nạn trong tỉnh.
Khi lực lượng tại địa phương
không đủ khả năng di dời dân, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đề nghị
Ban Chỉ đạo trình trạng khẩn cấp, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và UBQG Tìm kiếm
cứu nạn chi viện lực lượng kịp thời di dời dân trú tránh mưa lũ, bão.
Ngoài nhiệm vụ di dời dân, các
lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ tuần tra, canh gác, bảo vệ trật tự,
an ninh, an toàn xã hội tại địa phương; ngăn chặn và bắt giữ ngay người gây rối
trật tự, an ninh vùng mưa lũ, bão.
9. Phương
án dự trữ lương thực, trang thiết bị
a. Dự trữ lương thực, nước
uống
Sở Công Thương chỉ đạo các
doanh nghiệp dự trữ hàng hóa phục vụ công tác phòng chống mưa lũ, bão trước
30/8/2018.
- Công ty lương thực, doanh
nghiệp thương mại dự trữ các mặt hàng chủ yếu là mì gói ăn liền, bánh tráng, gạo,
nước uống đóng chai, muối, dầu ăn.
- Công ty Xăng dầu và các cửa
hàng bán lẻ dự trữ xăng, dầu diesel, dầu hỏa nhằm cung ứng kịp thời khi được điều
động.
- Số lượng dự trữ gạo, mì tôm
gói, nước uống ở các địa phương phải đủ dùng trong 07 ngày của nhân dân và cán
bộ, chiến sĩ, cụ thể:
TT
|
Địa phương
|
Số người
|
Gạo (tấn)
|
Mì ăn liền
(gói)
|
Nước uống
(chai 0,5 lít)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
75.193
|
263,18
|
1.052.702
|
1.503.860
|
2
|
Huyện Tuy Phước
|
150.739
|
527,59
|
2.110.346
|
3.014.780
|
3
|
Huyện Phù Cát
|
15.012
|
52,54
|
210.168
|
300.240
|
4
|
Huyện Phù Mỹ
|
9.705
|
33,97
|
135.870
|
194.100
|
5
|
Huyện Hoài Nhơn
|
70.319
|
246,12
|
984.466
|
1.406.380
|
6
|
Huyện Hoài Ân
|
23.271
|
81,45
|
325.794
|
465.420
|
7
|
Huyện An Lão
|
9.336
|
32,68
|
130.704
|
186.720
|
8
|
Huyện Tây Sơn
|
23.530
|
82,36
|
329.420
|
470.600
|
9
|
Thị xã An Nhơn
|
46.272
|
161,95
|
647.808
|
925.440
|
10
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
2.547
|
8,91
|
35.658
|
50.940
|
11
|
Huyện Vân Canh
|
2.677
|
9,37
|
37.478
|
53.540
|
12
|
Cán bộ, chiến sĩ
|
13.780
|
48,23
|
192.920
|
275.600
|
Tổng cộng
|
442.381
|
1.548,33
|
6.193.334
|
8.847.620
|
b. Kiểm tra, vận hành thử
phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn.
- Khi có tin cảnh báo mưa lũ,
bão gần Biển Đông, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, các sở, ban,
ngành chỉ đạo kiểm tra, vận hành thử phương tiện, trang thiết bị TKCN. Thay, sửa
ngay phụ tùng hư hỏng, sẵn sàng hoạt động; chuẩn bị phương tiện, vật tư thiết bị
tại chỗ để sẵn sàng ứng phó.
- Khi có Lệnh sơ tán của UBND tỉnh,
Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã chủ động huy động vật tư
phương tiện, trang thiết bị của địa phương để giúp đỡ nhân dân sơ tán. Trường hợp
khả năng của địa phương không đáp ứng được, báo cáo ngay với Trưởng ban Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh để được hỗ trợ.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tập kết lực lượng, phương tiện, trang thiết bị
vào các bến bãi, vị trí khi có tin cảnh báo mưa lũ, bão gần bờ, sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ sơ tán dân khi có lệnh.
10. Phương
án bảo vệ sức khỏe nhân dân
Khi có tin cảnh báo mưa lũ, bão
gần biển Đông, Giám đốc Sở Y tế khẩn trương tổ chức công tác chuẩn bị phòng
tránh nhằm đảm bảo an toàn các bệnh viện, cơ sở điều trị, kho dự trữ thuốc,
trang thiết bị y tế của ngành.
- Triển khai chặt tỉa cây xanh
dễ đổ ngã, chằng chống, neo buộc đối với các cơ sở y tế bán kiên cố, chuẩn bị
phương án di dời bệnh nhân, thuốc, trang thiết bị đến nơi an toàn.
- Các đơn vị phải đảm bảo cơ sở
vật chất, phương tiện, trang thiết bị y tế phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh, điều
trị bệnh nhân. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh kiểm tra lại cơ số thuốc, hóa chất
phòng chống lụt bão, sẵn sàng cấp cứu kịp thời các trường hợp bị nạn, cũng như
dịch bệnh.
- Củng cố các Đội cấp cứu lưu động,
tổ kỹ thuật với trang thiết bị, thuốc điều trị sẵn sàng cấp cứu người dân ở các
địa phương khi được điều động (BVĐK tỉnh 04 đội; BVĐK khu vực Bồng Sơn, Phú
Phong 02 đội/khu vực; Trung tâm Y tế cấp huyện: 02 đội/trung tâm; các đơn vị 01
đội/đơn vị).
- Các bệnh viện, trung tâm điều
trị cử cán bộ, y bác sĩ tăng cường trạm y tế cấp xã, xã đảo Nhơn Châu và nơi
nhân dân trú tránh mưa lũ, bão.
- Nắm chắc số dân, người già, phụ
nữ, trẻ em nơi trú tránh. Bố trí y bác sĩ, thuốc, hóa chất điều trị người dân bị
nạn. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh những khó khăn về
nhân lực, thuốc men, phương tiện di chuyển để được hỗ trợ.
- Khi phát hiện người dân có dấu
hiệu các loại dịch bệnh tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết thì tiến hành cách ly, xử
lý cấp cứu theo quy định.
- Tuyên truyền, vận động nhân
dân tổng vệ sinh môi trường, khử trùng giếng nước, thực hiện ăn chín, uống sôi,
đề phòng dịch bệnh.
Sở Y tế cần có kế hoạch, phương
án đề nghị Trung ương hỗ trợ cơ số thuốc PCTT, hóa chất xử lý môi trường khi cần
thiết (Phụ lục 8).
11. Phương
án khắc phục hậu quả
a. Triển khai công tác
tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh
và nhu yếu phẩm thiết yếu khác
- UBND các địa phương tổ chức
ngay việc thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với các gia đình có người chết, người
bị thương do thiên tai; phân phát gạo cứu trợ, nhu yếu phẩm, hàng hóa cho nhân
dân bị thiệt hại, không để người dân bị đói, bị rét.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì phối hợp UBND cấp huyện tìm kiếm người bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y
tế điều trị; cùng thanh niên xung kích, dân quân tự vệ giúp nhân dân sửa chữa
nhà cửa, làm nhà tạm để ổn định đời sống.
- Sở Y tế khám chữa bệnh cho nhân
dân bị ảnh hưởng mưa lũ, bão; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc, khử
trùng và hướng dẫn nhân dân làm sạch nguồn nước, vệ sinh môi trường không để dịch
bệnh bùng phát.
- Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất
phân bổ lúa giống cho nông dân, kinh phí khắc phục sa bồi thủy phá, tu sửa hệ
thống kênh tưới tiêu, hồ đập, hàn khẩu đê điều, khôi phục trạm bơm phục vụ sản
xuất; thực hiện tiêu độc, khử trùng chuồng trại, chăm sóc vật nuôi, không để
phát sinh dịch bệnh.
- Sở Giao thông Vận tải triển
khai tu bổ những đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, đảm bảo giao
thông bước 1; cắm biển cảnh báo tại các vị trí nguy hiểm.
- Công ty Điện lực khắc phục
ngay sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế; vận hành hệ thống điện phục vụ đời
sống và sản xuất.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với chính quyền địa phương xác định người chết, các hộ có nhà sập
đổ, gia đình đói nghèo, neo đơn và phân phối lương thực cho nhân dân.
- Sở Công Thương xuất các mặt
hàng thiết yếu mì gói, lương khô, dầu ăn, nước uống hỗ trợ dân vùng thiên tai.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Phụ nữ tỉnh phối hợp với UBND
các cấp tổ chức thăm hỏi, cứu trợ cho người dân bị thiệt hại để sớm ổn định cuộc
sống ngưới dân, chú ý các đối tượng chính sách, người có công.
b. Thống kê, đánh giá
thiệt hại do thiên tai gây ra: UBND các cấp, các sở, ngành, đơn vị thống kê,
đánh giá thiệt hại do mưa lũ, bão gây ra trên địa bàn và các lĩnh vực phụ trách
báo cáo UBND cấp trên theo quy định của Thông tư liên tịch
TT43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra. Cụ
thể như sau:
- UBND cấp huyện tổ chức đánh
giá, xác định thiệt hại về người, nhà cửa, giáo dục, y tế, nông lâm nghiệp, thủy
lợi, giao thông, thủy sản, thông tin liên lạc, công nghiệp, xây dựng, nước sạch,
vệ sinh môi trường và các thiệt hại khác trên địa bàn và tổng hợp báo cáo về
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội kiểm tra, thống kê báo cáo thiệt hại về người, nhà cửa nhân dân. Rà
soát, tổng hợp số người chết, mất tích, bị thương; số hộ và số người bị ảnh hưởng
thiên tai; số nhà sập đổ, nhà bị hư hỏng, nhà bị ngập nước. Đề xuất UBND tỉnh cứu
trợ khẩn cấp cho những gia đình bị thiệt hại, chú ý gia đình chính sách và hộ
nghèo.
- Sở Nông nghiệp và PTNT đánh
giá, thống kê thiệt hại về nông lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, đê kè, kênh
mương, hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm, vật nuôi, tàu thuyền; tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh và đề xuất phương án hỗ trợ, khắc phục hậu quả.
- Sở Giao thông Vận tải đánh
giá, thống kê thiệt hại về giao thông đường bộ, đường sắt, bến cảng, sân bay; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục.
- Sở Xây dựng đánh giá, thống
kê thiệt hại về trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, kho tàng, nhà máy, …
theo lĩnh vực quản lý ngành; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và đề xuất giải pháp khắc
phục.
- Các tổ chức, doanh nghiệp kiểm
tra, đánh giá thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ báo cáo UBND địa phương.
- Cục Thống kê đánh giá, thống
kê thiệt hại về các lĩnh vực, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Các sở, ngành, đơn vị theo
lĩnh vực quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại báo cáo UBND tỉnh, Thường trực
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và đề xuất hỗ trợ sau
03 ngày khi kết thúc bão lũ.
- Thường trực Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh tổng hợp thiệt hại chung của các sở, ngành, đơn vị, địa phương
trong tỉnh và đề xuất hỗ trợ.
- Sở Tài chính cân đối nguồn
ngân sách dự phòng tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ khẩn cấp, cứu đói cho nhân dân;
phân bổ kinh phí hàn khẩu đê điều, khôi phục nước sạch, ổn định đời sống và sản
xuất của nhân dân.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Phương án Ứng
phó với mưa lũ của tỉnh các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh phương án ứng phó với mưa lũ của ngành, đơn
vị, địa phương mình để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
2. Các thành viên Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ
đạo địa phương hoặc địa bàn được phân công phụ trách thực hiện Phương án để ứng
phó với mưa lũ theo từng cấp độ.
3. Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các cấp, các sở, ngành, đơn vị thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện
Phương án Ứng phó với mưa lũ, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất) để
theo dõi, chỉ đạo thực hiện./.