ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 28 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 5615/TTr-STNMT ngày 23 tháng 11 năm 2018, Công văn số 250/STNMT-TTr ngày 17 tháng 01 năm 2019 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo
số 187/BC-STP ngày
26 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của UBND tỉnh:
1. Khoản 5 Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính; Không thực hiện cưỡng chế trong thời
gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật; Trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; Các ngày
truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và
các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương”.
2. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp
không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp
hành;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được
Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản ghi nhận sự việc”.
3. Sửa đổi, bổ
sung nội dung Điều 6 như sau:
“Thời hạn cưỡng chế không quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể
từ ngày lập biên bản về việc không nhận quyết định cưỡng chế. Nếu quá thời hạn
cưỡng chế thì không thực hiện cưỡng chế mà phải ban hành lại quyết định cưỡng
chế”.
4. Khoản 2 Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Cơ quan được giao xác minh các điều
kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
a) Rà soát các điều kiện thực hiện cưỡng
chế quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 5 Quy định này. Nếu điều kiện nào chưa đảm
bảo thì phải báo cáo người có thẩm quyền để thực hiện,
b) Thu thập thông tin về người phải
chấp hành cưỡng chế, bao gồm các thông tin về: Nhân thân, hoàn cảnh gia đình,
nơi cư trú và những thông tin khác có liên quan.
c) Khảo sát hiện trạng diện tích đất
liên quan đến việc cưỡng chế nhằm xác định rõ tình trạng của đất chuẩn bị cưỡng
chế. Trường hợp trên đất cưỡng chế có tài sản, công trình xây dựng, vật kiến
trúc khác thì phải xác định rõ số lượng, loại công trình, thời điểm hình thành
và thông tin về chủ sở hữu, chủ sử dụng.
d) Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ
ngày có văn bản giao nhiệm vụ xác minh tại Khoản 1 Điều này, cơ quan được giao
xác minh phải có báo cáo bằng văn bản, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành quyết định cưỡng chế và thành lập Ban thực hiện cưỡng chế”.
5. Khoản 2 Điều
10 được sửa đổi như sau:
“2. Quyết định cưỡng chế được giao trực
tiếp cho người bị cưỡng chế và phải được lập biên bản giao, nhận, có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người nhận và ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp”.
6. Khoản 1 Điều
11 được sửa đổi như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban. Thành
viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp tài nguyên và
môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất”.
7. Điều 15 được sửa
đổi như sau:
“Điều 15. Vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế
Trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất
03 (ba) ngày, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan liên quan vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế”.
8. Điều 21 được sửa
đổi như sau:
“Điều 21. Kinh phí thực hiện việc cưỡng
chế
Kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai do UBND tỉnh bố trí để thực hiện
hàng năm”.
9. Bổ sung Khoản
4 vào Điều 23 như sau:
“4. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thành phố
Quảng Ngãi”.
Điều 2. Sửa đổi
điểm a Khoản 1 Điều 13 Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 của UBND tỉnh:
“a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội
dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải
quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không
thành”.
Điều 3.
1. Bãi bỏ các Khoản
2, 3, 4 Điều 3; Khoản 3 Điều 4 và điểm b Khoản 2 Điều 10 quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số
14/2016/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của UBND tỉnh.
2. Bãi bỏ cụm từ
“quyết định công nhận hòa giải thành” trong nội dung Quyết định số
14/2016/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của UBND tỉnh quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định hòa giải thành trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi”.
Điều 4. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này đến các huyện, thành phố Quảng
Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm chỉ đạo
các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
thực hiện đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 3 năm 2019.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư Pháp);
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NCđmhai75
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|