HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/NQ-HĐND
|
Hà
Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ
Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014
của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020,
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ
Nghị quyết số 80/NQ - CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ
từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/NQ - CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Sau khi xem xét Tờ trình số:
100/TTr - UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh về Phê duyệt
Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2016
- 2020 và Báo cáo thẩm tra số 05/BC - BDT ngày 18/6/2016 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung.
Thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt
là ở các địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo
tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Thực hiện giảm nghèo bền vững,
giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm, riêng các huyện,
xã nghèo giảm trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo;
2.2. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất
lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập của người nghèo, bảo đảm
thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với năm 2015 (Năm
2015 khoảng 6,1 triệu đồng/năm);
2.3. Phấn đấu trên 98,2% người dân tham gia BHYT, 100% hộ gia đình có người ốm đau được được đưa đi khám chữa bệnh; tỷ lệ huy động trẻ từ
6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%, tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học phổ thông và
tương đương đạt trên 75%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
55%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 45%; 100% hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011 - 2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ xóa nhà tạm; trên
90% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, 86% dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử
dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 90% hộ dân được tiếp cận,
cung cấp đầy đủ thông tin về chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước thông qua các chương trình phát thanh truyền hình, sách, ấn phẩm
truyền thông.
2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh được đầu tư xây dựng phù
hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có
hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của
người dân; trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông,
điện, nước sinh hoạt. Phấn đấu 100% thôn, bản có đường đi được xe cơ giới;
94,4% hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia.
3. Các
chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm
còn 22,60%, có trên 35.000 hộ thoát nghèo bền vững (Có
biểu chi tiết đính kèm);
- Thu nhập bình
quân đầu người trên địa bàn tỉnh đạt 30 triệu đồng/năm;
- Phấn đấu 845.000 người tham gia
BHYT;
- Tỷ lệ huy động
trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%; tỷ lệ người dân biết chữ đạt 80%;
- 4.117 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 không có khả năng tự
cải thiện nhà ở, hộ gia đình chính sách người có công được
hỗ trợ xóa nhà tạm;
- Trên 110.000 người dân thành thị được
sử dụng nước sạch, 635.000 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;
-137.000 hộ gia
đình khu vực nông thôn sử dụng hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh;
- 165.000 hộ dân được tiếp cận, cung
cấp đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm
sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các
chương trình phát thanh truyền hình, sách, ấn phẩm truyền thông.
- Phấn đấu ít nhất
01 huyện nghèo thoát khỏi tình trạng
đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết 30a/2008/NQ - CP;
- 38 xã, 24 thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát
khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí của Trung ương quy định;
- 2.069 thôn, bản,
tổ dân phố có đường đi được xe cơ giới;
- 173.000 hộ gia đình được sử dụng điện
lưới quốc gia.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
1. Đối tượng:
- Người/hộ nghèo; người/hộ cận nghèo,
người/hộ mới thoát nghèo, người/hộ dân tộc thiểu số; người/hộ
gia đình làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống
trung bình trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Xã nghèo; xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Huyện nghèo;
2. Phạm vi thực hiện chương trình: Trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
3. Thời
gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2016 - 2020.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
A. Nhiệm vụ.
1. Cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo.
1.1. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các Dự án trong khuôn khổ Chương trình Mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
- Dự án 1: Chương trình 30a, bao gồm: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện
nghèo; Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn huyện nghèo; Hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
- Dự án
2: Chương trình 135, bao gồm: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc
biệt khó khăn; Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn đặc biệt khó khăn; Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở.
- Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, đa dạng hóa sinh
kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình giảm
nghèo bền vững trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a
và Chương trình 135.
- Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
- Dự án 5: Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
1.2. Các chính sách, dự án giảm nghèo khác
1.2.1
Chính sách tín dụng hộ nghèo.
- Cung cấp tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát
nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh Đoàn Thanh niên).
Thực hiện cho vay đối với hộ nghèo
thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn có sự
chỉ đạo chặt chẽ và phê duyệt của UBND xã; sự quản lý, giám sát của trưởng thôn trong việc sử dụng vốn
vay của người nghèo. Quy mô món vay và thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với hoạt
động tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, giúp hộ
nghèo có ý thức tiết kiệm, sử dụng vốn đúng mục đích, vươn
lên thoát nghèo bền vững. Đồng thời thực hiện giám sát chặt
chẽ việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo
thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, các tổ chức hội đoàn thể
nhận ủy thác, chính quyền cấp thôn bản, UBND cấp xã để hạn
chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn
vay sai mục đích, không hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp tín dụng với hướng dẫn cách làm
ăn, khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm... tạo điều kiện để vốn vay phát huy hiệu quả.
1.2.2. Hỗ trợ sản xuất,
đào tạo nghề, tạo việc làm cho người nghèo.
- Đổi mới
phương thức hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ vào sản xuất, kết hợp với hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối
với hộ nghèo theo quy định; đầu tư nhân rộng các mô hình sinh kế
giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kết nối hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo với thị trường thông qua phát
triển các mô hình liên kết cung cấp dịch vụ với sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn thông qua đổi mới toàn diện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả chính sách giáo dục nghề nghiệp, đào
tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động
và đưa lao động nông thôn đi làm việc
tại các khu, cụm công nghiệp trong và ngoài tỉnh, chính
sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, phát triển các làng nghề
truyền thống, các hợp tác xã, kết nối
và trợ giúp lao động nghèo tìm kiếm việc làm ổn định.
1.2.3. Chính sách trợ giúp xã hội
Tổ chức rà soát và hướng dẫn hoàn thiện
hồ sơ đề nghị, thẩm định, giải quyết
kịp thời các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội, trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng,
người già cô đơn, người cao tuổi, người khuyết tật nặng,
gia đình đơn thân nghèo nuôi con nhỏ, trẻ em từ 0 đến dưới 3 tuổi thuộc hộ
nghèo, người mang thai thuộc hộ nghèo và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn rủi ro, thiếu đói giáp hạt... theo các chính sách hiện hành của
Nhà nước, đảm bảo ổn định đời sống các đối tượng khó khăn
yếu thế trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm cho người nghèo, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản
2.7. Tiếp cận dịch vụ Y tế
Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu
quả việc hỗ trợ mua và cấp thẻ BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo,
mới thoát nghèo; vận động và hỗ trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên tích cực tham gia BHYT; vận
động các đối tượng còn lại tham gia mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình. Thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục
thanh quyết toán hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh kịp thời
cho người có thẻ bảo hiểm y tế, đặc biệt là người nghèo,
người dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi khi đau ốm đến khám chữa bệnh
nội trú hay ngoại trú ở cơ sở y tế công
lập và dân lập theo Luật bảo hiểm Y tế. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo; bệnh nhân
nghèo phải điều trị nội trú từ bệnh viện tuyến huyện trở
lên theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
khám, chữa bệnh cho người nghèo; Tăng cường đưa Bác sỹ về
tuyến xã, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở. Nâng cao chất lượng và thực hiện
hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em và người
khuyết tật; công tác y tế dự phòng và phòng chống dịch bệnh. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các bệnh viện, các Trung tâm
Y tế tuyến huyện, các Phòng khám đa khoa khu vực, các Trạm y tế ở các huyện, xã
nghèo đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và đội
ngũ y bác sĩ ở các trạm y tế xã, phòng khám khu vực để đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2.2. Tiếp cận Giáo dục.
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời
chính sách miễn, giảm học phí và hỗ
trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ
thông theo Nghị định 86/2015/NĐ - CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để huy động và duy trì tỷ lệ
học sinh đến lớp;
- Củng cố và phát triển các trường phổ
thông dân tộc nội trú; trường Phổ thông dân tộc bán trú. Tổ chức
thực hiện chế độ hỗ trợ tiền mặt có điều kiện cho trẻ mẫu giáo, học sinh nghèo,
học sinh người dân tộc thiểu số ở tất cả các cấp học thuộc
các trường, lớp dân tộc bán trú các huyện nghèo, xã, thôn, bản khó khăn, đặc biệt
khó khăn;
- Thực hiện chính sách cử tuyển đối với
học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở
địa bàn xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách học bổng hỗ trợ cho con em hộ nghèo
dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn của tỉnh
học các trường cao đẳng, đại học theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục Đào tạo giao hàng năm và theo chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh của tỉnh.
2.5. Nhà ở cho hộ nghèo.
Tổ chức thực hiện
hiệu quả Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục vận động nguồn lực hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo qua các phong trào “Ngày vì người nghèo”, “Quỹ
mái ấm công đoàn” ... huy động các nguồn lực bằng tiền, vật liệu, ngày công để hỗ trợ hộ
nghèo làm nhà ở đảm bảo diện tích tối thiểu và độ bền vững nhà ở đáp ứng theo tiêu chí nông thôn mới. Thực hiện ưu
tiên trước đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Già cả, neo đơn, tàn tật); hộ gia đình đồng bào
dân tộc thiểu số; hộ gia đình sống ở vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn
bản đặc biệt khó khăn; hộ gia đình đang cư trú tại các huyện
nghèo.
2.4. Cung cấp nước sạch và vệ sinh
- Hỗ trợ đầu tư
xây dựng mới, tu sửa, nâng cấp hệ thống cấp và trữ nước sinh hoạt cho dân cư nông thôn đủ dùng quanh
năm và sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia thông qua các nguồn kinh phí hỗ
trợ của nhà nước, các chương trình, dự án, đóng góp của
nhân dân. Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng hồ treo tại 04 huyện vùng cao.
- Vận động, tuyên truyền và hỗ trợ hộ
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số xây và sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh.
2.5. Tiếp cận về thông tin
Kết hợp nguồn vốn từ Chương trình
MTQGGN và các nguồn vốn khác, xây dựng, nâng cấp, củng cố và phát triển hệ thống
thông tin - truyền thông cơ sở. Hỗ trợ phương tiện nghe,
nhìn cho các hộ nghèo tại các vùng sâu, vùng xa. Ứng dụng
rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất. Ưu tiên hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa - thông
tin trên địa bàn xã/thôn gồm trạm chuyển tiếp phát thanh,
hệ thống loa đài truyền thanh, điện sinh hoạt; nhà văn
hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng xã, thôn, bản.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số,
các đối tượng chính sách xã hội theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012
của Thủ tướng Chính Phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020.
Tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của
Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
B. Giải pháp thực hiện:
1. Tăng cường và đổi mới công tác truyền thông về Chương trình giảm nghèo bền vững sâu rộng
đến các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là các tầng
lớp dân cư và người nghèo, nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm
nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát
nghèo bền vững.
2. Cơ chế huy động vốn.
Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững theo lộ trình
hàng năm và cả giai đoạn. Ưu tiên nguồn lực cho các huyện nghèo, các xã đặc biệt
khó khăn, gắn mục tiêu giảm nghèo bền vững với xây dựng nông
thôn mới:
- Vốn ngân sách
nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho chương trình;
- Vốn ngân sách địa phương cân đối;
- Vốn huy động cộng
đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động) và doanh nghiệp;
- Vốn hợp tác quốc tế (trên cơ sở có cam kết hoặc đã có văn bản
thoả thuận, ghi nhớ).
3. Tăng cường mở
rộng hợp tác quốc tế: Huy động sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế, tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế
thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, đặc
biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội
cơ bản.
4. Lồng ghép và thực hiện hiệu quả
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo đặc
thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
5. Cơ chế thực hiện.
- Trên cơ sở các
chính sách, dự án, chương trình đầu tư có liên quan đến giảm nghèo, thực hiện
cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền
cho cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt
quá trình xây dựng và thực hiện chương trình. Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách, chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảm nghèo cụ thể để giải quyết
những nhu cầu cấp thiết theo những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ
hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng
góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân. Đối với các
công trình hạ tầng cấp huyện, xã thực hiện cơ chế tạo việc
làm công cho người nghèo và người dân trên địa bàn; công trình hạ tầng cấp thôn, bản thực hiện cơ chế giao cho cộng đồng
làm chủ đầu tư, thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng sau đầu
tư.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển
khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả. Chuyển
phương thức hỗ trợ từ cho không sang hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ có thu hồi
luân chuyển; nhân rộng mô hình Quỹ phát triển cộng đồng xã
thôn nhằm bảo toàn nguồn vốn, tăng cơ hội tiếp cận chính
sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ ỷ lại, đảm bảo
tính bền vững trong giảm nghèo.
- Tiếp tục vận động và kêu gọi các Tập đoàn kinh tế,
các Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế nhận hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết
phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
chuyển giao khoa học - kỹ thuật; đào tạo nghề và nhận lao
động nghèo vào làm việc. Tăng cường tiếp xúc và vận động, tạo cơ chế thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư vào các lĩnh vực giảm nghèo, tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội cơ
bản. Đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ đầu các xã
đặc biệt khó khăn của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; vận động các nhà hảo tâm hỗ trợ và giúp đỡ hộ nghèo, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.
- Về phân bổ
nguồn lực: Bảo đảm công khai, minh bạch và tập trung vào các vùng
khó khăn, vùng nghèo trọng điểm, ưu
tiên theo hình thức cuốn chiếu, bảo đảm đủ mức đầu tư, hỗ
trợ để phát huy nhanh hiệu quả, không dàn trải. Việc phân bổ phải dựa trên hệ
thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tượng và từng chính sách, đề án một
cách tối ưu nhất.
- Về giám sát,
quản lý sử dụng nguồn lực: Bảo đảm tính dân chủ, công
khai, thực hiện nguyên tắc “Dân cần,
dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng và
dân quản lý” trong quản lý và sử dụng nguồn lực gắn với
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Thiết lập quy trình giám sát và hệ thống chỉ tiêu theo dõi chặt chẽ
bảo đảm vốn được sử dụng “đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả, không thất thoát”. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng phải thực hiện nguyên
tắc “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”, Nhà
nước chỉ hỗ trợ hiện vật là chính.
Tăng cường và đề
cao vai trò giám sát của HĐND các cấp trong việc sử dụng
nguồn lực của chương trình. Có cơ chế kiểm soát thường xuyên, định kỳ ở cấp xã, nhất là xã
có đầu tư cơ sở hạ tầng. Tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện dự án đối với các cơ quan chủ trì các dự án nhằm
đảm bảo nguồn vốn đầu tư phải đem lại kết quả tương xứng với mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm,
nghiên cứu ban hành, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, giải pháp phù
hợp khả năng nguồn lực với yêu cầu thực tiễn nhiệm vụ giảm
nghèo bền vững của tỉnh.
6. Về nguồn nhân
lực.
- Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo; Đổi mới và duy trì hoạt động trợ giúp, đỡ
đầu các xã đặc biệt khó khăn xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh;
Từng bước nâng cao năng lực tổ chức triển khai thực hiện của
đội ngũ cán bộ cấp xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả các
chương trình dự án về giảm nghèo tại cơ sở thôn, xã;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thôn, xã có
trình độ năng lực, có uy tín, nhiệt tình, năng động, có tinh thần tự nguyện cống
hiến, trên cơ sở do dân lựa chọn bình bầu; tổ chức đào tạo bài bản, đào tạo chuyên sâu và có hệ thống, đảm bảo
thực sự có năng lực tổ chức thực hiện
các phong trào tại cơ sở.
- Tập trung nâng cao ý thức tự lực, tự cường, năng lực sản xuất kinh doanh cho người lao động thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để các hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tự lực vươn lên thoát nghèo
bền vững.
7. Quản lý, điều
hành.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình Mục tiêu Quốc gia do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Sở Kế hoạch Đầu tư là cơ quan tổng hợp, Sở Lao động -
TBXH là cơ quan chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Ban dân tộc và
các ngành có liên quan là thành viên Ban chỉ đạo. Thành lập
tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo. Cấp huyện thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia với các thành viên tương tự
như cấp tỉnh. Cấp xã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững. Cấp
thôn, tổ dân phố thành lập Tổ tự quản giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng quy chế hoạt động, phân công, phân nhiệm rõ ràng trong tham mưu đề xuất,
trong tổ chức thực hiện; thường xuyên đôn đốc, định kỳ kiểm tra đánh giá hoạt động
của Ban chỉ đạo, của từng thành viên, của từng cơ quan đơn
vị, từng cấp, từng ngành; kịp thời động viên khen thưởng tạo
động lực tham gia thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 7
năm 2016.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Giang khóa XVII - Kỳ họp thứ Hai thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu - UBTVQH;
- Các Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - TBXH;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XIV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVII;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện,
thành phố;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|