ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 19
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “CHUYỂN HÓA, XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA KHÔNG CÓ MA TÚY, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030”
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-CAT- PTM ngày 12 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Sơn La không có ma túy, giai đoạn 2023 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ
nạn ma tuý, mại dâm (để b/c);
- Bộ Công an (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Bộ Công an;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh; Bộ CHQS tỉnh; Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- Trường Đại học Tây Bắc;
- Như Điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, ĐH50b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN HÓA, XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA KHÔNG CÓ MA TÚY, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 135/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN 2019 - 2022 VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ
ÁN
Sơn La là một trong những địa
phương trọng điểm về ma túy của cả nước với 274,065 km đường biên giới giáp tỉnh
Hủa Phăn và Luông Pha Băng, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, cách khu vực “Tam
giác vàng” - trung tâm sản xuất ma tuý lớn của thế giới khoảng 700 km, nằm
trên tuyến trọng điểm Tây Bắc mà tội phạm lợi dụng để hoạt động vận chuyển ma
túy qua biên giới vào nội địa. Tỉnh có 11 huyện, 01 thành phố; 204 xã, phường,
thị trấn; 2.303 bản, tiểu khu, tổ dân phố; trong đó có 06 huyện biên giới với
17 xã; có 02 huyện, 118 xã, 1.708 bản đặc biệt khó khăn; dân số toàn tỉnh trên
1,3 triệu người, trong đó khoảng 82% là dân tộc thiểu số, 79% sinh sống ở khu vực
nông thôn.
Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW
ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống và kiểm soát ma tuý, Quyết định số 1425/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 -
2025; Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 179-KH/TU ngày 20/12/2019 về
thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW và Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11/11/2021 về tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy giai đoạn 2021 –
2025 trên địa bàn tỉnh; thành lập Ban Chỉ đạo do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy làm
Trưởng Ban Chỉ đạo; Hội đồng nhân dân tỉnh đã rà soát, sửa đổi bổ sung và ban
hành 03 Nghị quyết; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 01 chỉ thị, 22 kế hoạch, 08
quyết định và nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai
đồng bộ nhiều biện pháp đấu tranh phòng, chống và kiểm soát ma túy. Trong giai
đoạn 2019 - 2022, tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn cơ bản được kiềm chế, kiểm
soát, tuy nhiên vẫn diễn biến phức tạp tại một số huyện biên giới, tuyến, địa
bàn trọng điểm, cụ thể:
(1) Tình hình tệ nạn ma
tuý: Số người nghiện trên địa bàn còn nhiều, đến ngày 20/12/2022 trên địa
bàn toàn tỉnh có 6.486 người liên quan đến nghiện các chất ma túy có hồ sơ quản
lý (chiếm khoảng 0,56% dân số toàn tỉnh; so với cuối năm 2018 giảm
2.299/8.785 người nghiện = 26%; trung bình mỗi năm giảm 574 người), trong
đó: * số đang điều trị tại cơ sở cai nghiện ma túy 1.447 người (chiếm 22,3%);
* số cai nghiện tại gia đình, cộng đồng 821 người (chiếm 12,7%); * số
tham gia điều trị nghiện bằng thuốc thay thế là Methadone và Buprenophine 970
người (chiếm 15%); * số trong cơ sở giam giữ 773 người (chiếm 11,9%);
* số đang trong thời gian theo dõi sau cai 1.861 người (chiếm 28,7%); *
số đã hết thời gian theo dõi sau cai nhưng nguy cơ tái nghiện cao 614 người (chiếm
9,5%); ngoài ra có 869 người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản
lý.
Công tác rà soát, phát hiện người
nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy chưa được thực hiện thường
xuyên, liên tục, chưa phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tệ nạn ma túy trên địa
bàn. Công tác cai nghiện, quản lý người nghiện ma túy ở một số địa bàn cơ sở
còn bất cập; tỷ lệ số người tái nghiện còn cao (447/3403 người chiếm 14% người
tái nghiện sau cai từ 01 - 05 năm); số người được hỗ trợ sau cai nghiện còn
hạn chế (trong số 3403 người quản lý sau cai có 724 người được tư vấn, 249
người được giới thiệu việc làm; 23 hộ được vay vốn…). Số người nghiện,
người sử dụng ma túy tổng hợp, ma túy mới, sử dụng đồng thời nhiều loại ma túy
trẻ hóa và có xu hướng gia tăng, khó kiểm soát, trong khi đó mô hình điều trị nghiện
các chất ma túy dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế là Methadone và
Buprenophine chỉ áp dụng điều trị đối với các chất ma túy truyền thống. Số người
nghiện ngoài cộng đồng còn chiếm tỷ lệ lớn và chưa được quản lý, kiểm soát chặt
chẽ, đây là “nguồn cầu” tiêu thụ ma túy lớn, là một trong những nguyên
nhân phát sinh các loại tội phạm khác về trật tự xã hội.
(2) Tình hình tội phạm về
ma túy: Từ năm 2019 đến 2022 đã phát hiện, bắt giữ 4.624 vụ, 6.011 đối tượng;
thu giữ: 191,01kg hêrôin, 46,8kg thuốc phiện, 1.794.124 viên ma túy tổng hợp,
11.745,65kg ma túy khác, 45 khẩu súng, 717 viên đạn các loại và nhiều tang vật
liên quan (trung bình bắt giữ 1.156 vụ, 1.503 đối tượng/năm; so với giai đoạn
2015 - 2018: tăng 221/935 vụ, 62/1.441 đối tượng; giảm 42kg hêrôin, 6.966kg thuốc
phiện; tăng 193.206 viên MTTH, 2.630 kg ma túy khác); đã phát hiện triệt
phá nhiều đường dây mua bán, vận chuyển ma túy với số lượng lớn xuyên quốc gia,
qua biên giới; triệt xóa nhiều điểm, đối tượng bán lẻ ma túy.
Tuy nhiên, số vụ phạm tội ma
túy hằng năm luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vụ phạm tội trên địa bàn (trên
70%); trong đó chủ yếu là tội phạm về tàng trữ trái phép chất ma túy để sử
dụng và mua bán nhỏ lẻ (khoảng 80%); vẫn còn hiện tượng tái trồng cây
thuốc phiện (phát hiện, triệt phá 27.110,16 m² tại các địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng giáp ranh của huyện Mường La, Phù Yên, Bắc Yên, Mộc Châu, Sốp Cộp
và Quỳnh Nhai; trung bình triệt xóa 7.230m²/năm; so với năm 2018 giảm 10.000/17.200m²);
chưa giải quyết căn bản, hiệu quả các điểm, tụ điểm, đối tượng bán lẻ ở xã, phường,
thị trấn; chưa triệt phá được những tổ chức, đường dây tội phạm, những đối tượng
chủ mưu, cầm đầu mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy từ nước ngoài, từ địa
phương khác vào địa bàn tỉnh để tiêu thụ và luân chuyển đi các địa phương, đây
là “nguồn cung” gây nên tình trạng tội phạm, tệ nạn ma túy diễn biến phức
tạp, biến Sơn La thành một trong những địa bàn trung chuyển ma túy.
(3) Tình hình địa bàn
liên quan đến ma tuý: Năm 2022 qua thẩm định, đánh giá có: (i) 32 xã,
phường, thị trấn; 1.191 bản, tiểu khu, tổ dân phố; 2.011 cơ quan, đơn vị, trường
học, trạm y tế không có ma túy; (ii) 84 xã, phường, thị trấn; 901 bản, tiểu
khu, tổ dân phố; 08 cơ quan, đơn vị, trường học, trạm y tế có tệ nạn ma túy;
(iii) 417 bản, tiểu khu, tổ dân phố; 88 xã, phường, thị trấn trọng điểm ma túy,
trong đó 05 xã loại I; 17 xã loại II; 66 xã loại III (so với năm 2018 * chuyển
hóa giảm mức độ trọng điểm 19 xã, trong đó 08 xã loại 1,05 xã loại II, 06 xã loại
III; * chuyển hóa từ xã trọng điểm thành địa bàn có tệ nạn ma túy ít phức tạp
11 xã; * chuyển hóa từ địa bàn có tệ nạn thành địa bàn không có ma túy 08 xã).
Công tác giữ vững, xây dựng địa
bàn không có ma túy, chuyển hóa địa bàn trọng điểm về ma túy chưa được quan tâm
đúng mức, nhất là việc rà soát, quản lý, kiểm soát và giải quyết số người nghiện,
người sử dụng ma túy trong cộng đồng, triệt phá điểm, tụ điểm tệ nạn ma túy để
xây dựng các “địa bàn “sạch” không có ma túy”. Kết quả chuyển hóa chưa bền
vững, số địa bàn được chuyển hóa còn thấp, chưa quan tâm giữ ổn định các địa
bàn đã được chuyển hóa, để tình hình tái phức tạp trở lại. Đáng chú ý, tỷ lệ
xã, phường, thị trấn không có ma túy đạt được ở giai đoạn này còn thấp hơn số địa
bàn đã đạt được năm 2012 khi tổng kết thực hiện Kết luận số 03-KL/TU ngày
07/01/2006 của Tỉnh ủy (năm 2012 toàn tỉnh có 45 xã không có ma túy). Kết
quả công tác chuyển hóa phản ánh chưa tương xứng với sự quan tâm lãnh đạo, đầu
tư cho công tác phòng, chống ma túy của tỉnh, chưa gắn trách nhiệm của tập thể,
cá nhân, của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị để xảy
ra tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy phức tạp kéo dài trên địa bàn; chưa lấy
hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn được giao phụ trách là một
chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cán bộ.
Nguyên nhân: Bên cạnh những
yếu tố khách quan về địa lý, biên giới, dân tộc, trình độ nhận thức của người
dân, chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan: (1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy của một số cấp ủy, chính quyền, địa phương
còn hình thức, nặng về văn bản mà thiếu kiểm tra, đôn đốc thường xuyên; (2) Sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, đồng bộ dẫn đến
chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy; (3) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về phòng chống ma túy có nơi, có lúc chưa thực sự hiệu quả, nhất là đối
với địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng dân tộc thiểu số; (4) Hệ thống
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các ngành chưa thống nhất, lúng túng trong triển
khai, thực hiện ở cơ sở (trọng tâm là những thay đổi của Luật phòng, chống
ma túy năm 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành).
Xuất phát từ tình hình trên, để
tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ
Chính trị; Quyết định số 1425/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế
hoạch số 179-KH/TU ngày 20/12/2019, Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11/11/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các Dự án trong Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn
2021 -2025 của Chính phủ, trọng tâm là Dự án “Giải quyết điểm, tụ điểm và
chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy tại xã, phường, thị trấn”
theo Quyết định số 5027/QĐ-BCA-C04 ngày 05/7/2022 của Bộ Công an. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định ban hành Đề án “Chuyển hóa, xây dựng địa bàn xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La không có ma túy, giai đoạn 2023 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030”.
II. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Quán triệt, nâng cao nhận thức,
phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các
cấp và nhân dân trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
- Củng cố, giữ vững các địa bàn
không có ma túy; chuyển hóa địa bàn có tệ nạn ma túy, địa bàn trọng điểm, phức
tạp về ma túy; xây dựng địa bàn xã, phường, thị trấn không có ma túy, giai đoạn
2023 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 để góp phần bảo đảm an ninh, trật tự phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh theo hướng xanh, nhanh, bền vững; xây dựng
xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bình yên, đáng sống; đem lại cuộc sống bình
yên, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
2. Yêu cầu
- Nhận thức rõ công tác phòng,
chống ma túy là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, lâu dài; huy động cả hệ thống
chính trị vào cuộc dưới sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất của Tỉnh ủy, Ban Chỉ
đạo 297 tỉnh; sự theo dõi, giám sát, ban hành chính sách hỗ trợ các nguồn lực của
HĐND tỉnh; sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; việc tham mưu, triển khai, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị và sự tham gia của quần chúng
nhân dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt, chủ trì; quá trình
thực hiện phải quán triệt phương châm “Quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động
thường xuyên, liên tục, quyết liệt”.
- Có lộ trình cụ thể, tiến hành
từng bước, thận trọng, củng cố xây dựng địa bàn một cách bền vững; “làm đến
đâu, chắc đến đó”, xác định nhiệm vụ làm sạch địa bàn đã khó nhưng giữ
sạch địa bàn còn khó hơn, tính toán giao chỉ tiêu phù hợp theo từng năm, giai
đoạn 2023 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp
khả thi, lấy phòng ngừa là chính, kiềm chế phát sinh số người nghiện, người sử
dụng ma túy mới; tập trung rà soát tổng thể, đánh giá đúng thực trạng tình
hình, nhận diện đúng, đủ hệ loại đối tượng, địa bàn để quản lý chặt chẽ và giải
quyết có hiệu quả người sử dụng ma túy, người nghiện ma túy; xử lý tội phạm,
triệt xóa điểm, tụ điểm tệ nạn về ma túy; triệt phá đường dây, tổ chức tội phạm
về ma túy; chuyển hóa, xây dựng địa bàn không có ma túy.
- Phân công, phân cấp, phân nhiệm
cụ thể đối với từng cấp, từng ngành, cơ quan, đơn vị với quan điểm “rõ
người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ hiệu quả, rõ trách nhiệm”, gắn với trách
nhiệm, thi đua của cấp ủy, tập thể lãnh đạo, đơn vị, cá nhân, nhất là người đứng
đầu.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị,
các tổ chức chính trị - xã hội với sự đồng tình, giúp đỡ, ủng hộ của quần chúng
nhân dân trong phòng, chống và kiểm soát ma túy, chuyển hóa, xây dựng địa bàn
không có ma túy.
- Hệ thống toàn diện các văn bản,
quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền địa phương; hướng dẫn của các bộ, ban, ngành, đoàn thể
trong công tác phòng, chống ma túy theo chức năng, nhiệm vụ để thống nhất trong
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Thường xuyên theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá gắn với kiểm điểm trách nhiệm, phân loại thi đua đối với tập thể, cá
nhân.
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở
vật chất, kỹ thuật, nhân lực, kinh phí để thực hiện công tác phòng, chống ma
túy trên địa bàn và mục tiêu của Đề án.
III. CHỦ THỂ,
PHẠM VI, THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Chủ thể thực hiện: Các
sở, ngành, đoàn thể và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, trường học; UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị
trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi triển khai: Triển
khai trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2023 đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Lộ trình, chỉ tiêu cụ thể
- Năm 2023: (1)
Giữ vững 32 xã, phường, thị trấn; 1.191 bản, tiểu khu, tổ dân phố không có ma
túy đạt được năm 2022; (2) Lựa chọn chuyển hóa tối thiểu 12/84 xã có tệ nạn ma
túy thành xã không có ma túy (mỗi huyện tối thiểu 01 xã); tối thiểu
168/901 bản, tiểu khu, tổ dân phố có tệ nạn ma túy thành không có ma túy (mỗi
xã trong 84 xã có tệ nạn chuyển hóa ít nhất 02 bản); (3) Lựa chọn chuyển
hóa giảm mức độ xã trọng điểm về ma túy loại I (tối thiểu 01/05 xã); loại
II (tối thiểu 03/17 xã); loại III (tối thiểu 08/66 xã); bản, tiểu
khu, tổ dân phố (tối thiểu 88/417 bản). Phấn đấu đến hết năm 2023 có
44/204 xã (chiếm 21,6%), có 1.359/2.303 tổ, bản, tiểu khu (chiếm 59%)
đạt không có ma túy; 100% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn không có
ma túy.
- Năm 2024: Tiếp
tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giữ vững và chuyển hóa các địa bàn, chỉ
tiêu cụ thể: (1) Giữ vững 44 xã, phường, thị trấn và các bản, tiểu khu, tổ dân
phố không có ma túy đã đạt được năm 2023; (2) Lựa chọn chuyển hóa
tối thiểu 24 xã có tệ nạn ma túy thành xã không có ma túy (mỗi huyện tối thiểu
02 xã; tương ứng với số bản cần chuyển hóa); (3) Lựa chọn chuyển hóa giảm mức
độ xã trọng điểm về ma túy loại I, II, III và các bản trọng điểm về ma túy. Phấn
đấu đến cuối năm 2024 có: 68/204 xã đạt không có ma túy (chiếm 33,3%);
100% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma túy.
- Năm 2025: Tiếp
tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giữ vững và chuyển hóa các địa bàn, chỉ
tiêu cụ thể: (1) Giữ vững 68 xã, phường, thị trấn và các bản, tiểu khu, tổ dân
phố không có ma túy đã đạt được năm 2024; (2) Lựa chọn chuyển hóa tối thiểu 24
xã có tệ nạn ma túy thành xã không có ma túy (mỗi huyện tối thiểu 02 xã;
tương ứng với số bản cần chuyển hóa); (3) Lựa chọn chuyển hóa giảm mức độ
xã trọng điểm về ma túy loại I, II, III và các bản trọng điểm về ma túy. Phấn đấu
đến cuối năm 2025 có: 92/204 xã đạt không có ma túy (chiếm 45%); 100% cơ
quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma túy.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục
duy trì giữ vững các địa bàn xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu không có
ma túy đã đạt được; lựa chọn chuyển hóa mỗi năm tăng tối thiểu 24 xã, phường,
thị trấn không có ma túy, giảm mức độ xã trọng điểm về ma túy loại I, II, III.
Phấn đấu đến năm 2030, 100% xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học đạt
tiêu chuẩn không có ma túy. Đưa Sơn La ra khỏi diện trọng điểm về ma túy của cả
nước.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá công
tác phòng, chống và kiểm soát ma túy
1.1. Nâng cao nhận thức cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống ma tuý để tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Trung
ương, Chính phủ, Bộ ngành và của Tỉnh về công tác phòng, chống và kiểm soát ma
túy, trọng tâm là: (1) Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về
tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý; (2)
Quyết định số 1425/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025 và các Dự án của Bộ Công
an về: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại các địa bàn, tuyến trọng
điểm”; “Giải quyết điểm, tụ điểm và chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp
về ma túy tại xã, phường, thị trấn”; “Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma
túy” thuộc Chương trình phòng, chống ma túy của Chính phủ; (3) Kế hoạch số
179-KH/TU ngày 20/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Chỉ thị số
36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị; (4) Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy giai đoạn 2021 - 2025; (5) Kế hoạch số
285/KH-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số
1425/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án, Nghị quyết của Tỉnh
ủy về phòng, chống và kiểm soát ma túy giai đoạn 2021 - 2025...
1.2. Xác định rõ vai trò trách
nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành; huy động sức mạnh, sự
vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng, chống
ma túy, xây dựng cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân
phố không có ma túy; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính
quyền, cơ quan, đơn vị để xảy ra tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy phức tạp
kéo dài; lấy hiệu quả công tác phòng, chống ma túy là một chỉ tiêu đánh giá, xếp
loại tập thể, cá nhân.
1.3. Thành lập Ban Chỉ đạo
phòng, chống ma túy cấp huyện, cấp xã để lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống
ma túy ở địa phương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Thường xuyên rà soát, đề
xuất bổ sung, sửa đổi, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ về phòng,
chống ma túy, bảo đảm đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu
công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
1.4. Xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; phân công, phân cấp,
phân nhiệm cụ thể gắn trách nhiệm đối với từng cấp, từng ngành và thường xuyên
theo dõi, đôn đốc thực hiện. Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế, sơ hở, thiếu sót; kiểm
điểm trách nhiệm, đánh giá, phân loại đối với tổ chức, cá nhân trong công tác
phòng, chống ma túy.
1.5. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết Đề án gắn với việc thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước, pháp luật
liên quan đến phòng, chống ma túy để rút kinh nghiệm, đề xuất bổ sung, sửa đổi,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng, chống
ma túy
2.1. Biên tập Bộ tài liệu Luật
Phòng, chống ma túy năm 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các chủ
trương, chính sách của Trung ương, địa phương về phòng, chống ma túy; cập nhật
thông tin về các loại ma túy mới, tác hại của ma túy, phương thức, thủ đoạn của
tội phạm ma túy phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và
hướng dẫn thực hiện ở cơ sở.
2.2. Tổ chức tuyên truyền tại tất
cả các cơ quan, đơn vị, địa phương, chú trọng đối với nhóm đối tượng có nguy cơ
cao, các xã, phường, thị trấn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới; xây dựng và triển khai chương trình giáo dục phòng, chống ma túy
cho thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên... Phấn đấu hằng năm 100% cơ quan,
đơn vị, trường học; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố được tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống ma túy; 100% xã có tệ nạn về ma tuý,
xã trọng điểm, phức tạp về ma túy được ưu tiên triển khai các biện pháp tuyên
truyền.
2.3. Đa dạng hóa các nội dung, hình
thức tuyên truyền, phát huy hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng,
các cổng, trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội...; nâng cao chất lượng, số
lượng tin, bài, sản phẩm truyền thông về phòng, chống ma túy.
2.4. Xây dựng, củng cố và có kế
hoạch bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên, nhất là tại cơ sở. Mỗi xã, phường, thị trấn duy trì hiệu quả ít nhất
01 mô hình/bản, tiểu khu trong tuyên truyền, vận động phòng, chống ma túy.
3. Tăng
cường công tác phòng ngừa tệ nạn ma túy, giảm phát sinh người sử dụng ma túy,
người nghiện ma túy mới
3.1. Cấp ủy, chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, trường học... thường xuyên phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn dân về
tác hại của ma túy, tạo sức “đề kháng”, chủ động phòng tránh ma tuý thâm
nhập vào đời sống của từng gia đình, xã hội; huy động người dân tích cực tham
gia phòng, chống ma túy, phát hiện, tố giác với lực lượng chức năng về tội phạm,
tệ nạn ma túy trên địa bàn; mỗi bản, tiểu khu, tổ dân phố xây dựng, duy trì 01
hòm thư tố giác tội phạm, phản ánh tệ nạn về ma túy... nhằm mục tiêu “xây dựng
cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị không có ma túy”.
3.2. Phát huy vai trò quan trọng
của gia đình trong phòng ngừa tệ nạn ma túy; mỗi gia đình phải thường xuyên
quan tâm, tuyên truyền, giáo dục thành viên trong gia đình, người thân về tác hại
của ma túy; chủ động phát hiện, ngăn chặn và cung cấp thông tin cho lực lượng
chức năng khi thành viên trong gia đình sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện
ma túy và vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy; hợp tác với cơ quan chức
năng trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma túy; hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma
túy, giúp đỡ người người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, không
tái nghiện... nhằm mục tiêu “xây dựng gia đình không có ma túy”.
3.3. Đẩy mạnh phòng, chống ma
túy học đường, bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên, nhân viên, viên chức trong các
cơ sở giáo dục, cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy; đưa nội dung giáo dục
phòng, chống ma túy vào chương trình giảng dạy của từng cấp học, phù hợp với từng
lứa tuổi để nâng cao nhận thức, chủ động phòng, tránh ma túy của học sinh; tăng
cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình, xã hội để quản lý học sinh (nhất
là số học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, sinh viên thường xuyên bỏ
học, vi phạm nội quy, quy định của nhà trường và địa phương) không để bị lợi
dụng, lôi kéo tham gia tệ nạn ma túy; bảo đảm an ninh, trật tự khu vực quanh
trường học nhằm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh... nhằm mục
tiêu “xây dựng trường học không có ma túy”.
4. Nâng cao
hiệu quả công tác phát hiện, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người
nghiện ma túy; cai nghiện ma túy; quản lý sau cai nghiện; tái hòa nhập cộng đồng
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, người mãn hạn tù liên quan đến
ma túy
4.1. Từng đơn vị, địa phương
thường xuyên rà soát, thống kê người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện
ma túy trên địa bàn, đơn vị làm căn cứ để lực lượng chuyên trách các xã, phường,
thị trấn lập hồ sơ kiểm soát, quản lý số đối tượng này, hàng tháng chủ động thống
kê, cập nhật vào danh sách để theo dõi, “bảo đảm 100% người nghiện ma tuý,
người sử dụng trái phép chất ma túy được lập hồ sơ quản lý”. Phân loại từng
đối tượng để áp dụng biện pháp xử lý hành chính lập hồ sơ quản lý, giáo dục tại
xã, phường, thị trấn; cai nghiện tại cộng đồng, gia đình; cai nghiện bắt buộc;
đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng theo quy định. Đối với các đối tượng
nghiện ma túy, sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt động phạm tội,
vi phạm pháp luật thì kiên quyết bắt giữ, xử lý.
4.2. Tổ chức hiệu quả các biện
pháp quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy;
thực hiện công tác cai nghiện ma túy theo quy định
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
công tác quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy; tăng cường phối hợp
hiệu quả giữa chính quyền, lực lượng chức năng và gia đình quản lý, theo dõi,
tư vấn, động viên, giúp đỡ, giáo dục, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn không để
họ tái sử dụng trái phép chất ma túy.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả công tác lập hồ sơ biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người sử dụng trái phép chất ma túy; phối hợp hiệu quả giữa
chính quyền, lực lượng chức năng, gia đình, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
thường xuyên kiểm tra, theo dõi, nhận xét, đánh giá, đề xuất biện pháp quản lý
đối với từng đối tượng được quản lý theo quy định.
- Tăng cường công tác xác định
tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, người
đang trong quá trình quản lý khi sử dụng trái phép chất ma túy, người đang được
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn… để có cơ sở áp dụng các biện
pháp quản lý khi đã được xác định tình trạng nghiện.
- Tổ chức hiệu quả công tác cai
nghiện cho tất cả người đã kết luận nghiện ma túy theo các hình thức quy định;
tăng cường tuyên truyền, vận động người nghiện tự nguyện cai nghiện ma túy tại
gia đình, cộng đồng, tham gia điều trị bằng thuốc thay thế; vận dụng linh hoạt,
phù hợp với các quy định của pháp luật trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện ma
túy trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo,
dạy nghề cho người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; công tác tư
vấn, hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, người điều trị
nghiện bằng thuốc thay thế được có việc làm trong thời gian áp dụng biện pháp
cai nghiện, bảo đảm sinh kế và cuộc sống bản thân và gia đình. Đẩy mạnh xã hội
hoá công tác cai nghiện, huy động các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp
tham gia công tác cai nghiện ma tuý gắn với hỗ trợ, tạo việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý, giúp người nghiện ma tuý đã hoàn thành quy trình cai nghiện
sớm hoà nhập cộng đồng bền vững, lâu dài và có cuộc sống ổn định, không tái
nghiện.
- Bảo đảm 100% người sử dụng ma
túy, người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị
và áp dụng các hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp; đồng thời phải có cơ chế
quản lý, theo dõi, nhận xét, đánh giá việc thực hiện quy trình cai nghiện tại
cơ sở cai nghiện và tại gia đình và cộng đồng.
4.3. Tổ chức hiệu quả các biện
pháp quản lý sau cai nghiện gắn với tái hòa nhập cộng đồng và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện, người mãn hạn tù liên quan đến ma túy.
- Làm tốt công tác quản lý sau
cai nghiện, gắn với giúp người sau cai nghiện, người mãn hạn tù liên quan đến
ma túy tái hòa nhập cộng đồng và tư vấn hỗ trợ giải quyết việc làm phù hợp với
từng trường hợp và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, qua đó hạn
chế tình trạng tái nghiện (chú ý phát huy hiệu quả nghề được đào tạo trong
cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc và trong thời gian cai nghiện tại gia
đình, cộng đồng, điều trị bằng thuốc thay thế).
- Tăng cường huy động các nguồn
lực xã hội, các tổ chức tín dụng, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tham
gia giúp đỡ người sau cai nghiện, người mãn hạn tù liên quan đến ma túy được hỗ
trợ cho vay vốn sản xuất, tạo việc làm phù hợp.
- Xây dựng, nhân rộng các mô
hình tiêu biểu trong kèm cặp, giúp đỡ người cai nghiện ma túy, người sau cai
nghiện ma túy, người mãn hạn tù liên quan đến ma túy tái hòa nhập cộng đồng và
phát triển kinh tế, xã hội.
- Phấn đấu 100% người người
hoàn thành cai nghiện ma tuý có hồ sơ theo dõi, quản lý và trên 80% được tư vấn,
hỗ trợ sau cai nghiện, hạ thấp tỷ lệ tái nghiện.
4.4. Rà soát đầu tư, nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở xác định tình trạng nghiện;
cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn. Quy hoạch hệ thống cơ sở cai nghiện ma
túy tập trung, cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất ma túy dạng thuốc phiện
bằng thuốc điều trị nghiện thay thế phù hợp với tình hình, đặc điểm địa bàn,
khu vực, bảo đảm đáp ứng yêu cầu. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
cán bộ làm công tác xác định tình trạng nghiện, điều trị cai nghiện. Xây dựng
và triển khai Chương trình can thiệp dự phòng nghiện đối với nhóm người có nguy
cơ cao sử dụng ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy.
4.5. Nghiên cứu, ban hành quy định
về quy trình và trách nhiệm trong công tác xác định tình trạng nghiện, lập hồ
sơ đưa người nghiện vào cơ sở điều trị nghiện ma túy hoặc cai nghiện tại gia
đình, cộng đồng; quản lý, theo dõi, nhận xét, đánh giá việc thực hiện quy trình
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; phân loại và bàn giao người nghiện ma tuý
cho cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể ở cơ sở phân công cán bộ, đảng viên, hội
viên, đoàn viên và nhân dân tham gia quản lý, theo dõi, nhận xét, đánh giá việc
thực hiện quy trình cai nghiện. Rà soát, cấp giấy chứng nhận hoàn thành quy
trình cai nghiện, không tái nghiện đảm bảo chặt chẽ, chính xác, đúng đối tượng,
từng bước giảm dần số người nghiện ma tuý trong danh sách quản lý.
5. Nâng cao
hiệu quả công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với
các loại tội phạm và tệ nạn ma túy
5.1. Tổ chức thực hiện hiệu quả
các Phương án, kế hoạch về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma tuý trên tuyến
Tây Bắc, tuyến biên giới, trong nội địa và tại các địa bàn trọng điểm. Nắm chắc,
phân tích, dự báo và đánh giá sát, đúng tình hình địa bàn, đối tượng để tập
trung nguồn lực, phân công lực lượng và triển khai đồng bộ các biện pháp đấu
tranh; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm ma túy trên tuyến biên giới,
tháng cao điểm phòng, chống ma túy..., trong đó:
- Tổng rà soát, lập danh sách
điểm, tụ điểm, đối tượng tàng trữ, bán lẻ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy tại xã, phường, thị trấn để tổ chức đấu tranh triệt xoá 100%, bắt giữ, xử
lý đối tượng phạm tội, giải quyết triệt để, không để phức tạp, kéo dài; không để
tái phức tạp sau khi triệt xóa; không để phát sinh điểm, tụ điểm tệ nạn ma túy
mới.
- Tập trung triệt phá các tổ chức,
đường dây tội phạm mua bán, vận chuyển, tổ chức sản xuất trái phép chất ma túy,
nhất là các tổ chức, đường dây hoạt động xuyên quốc gia, qua biên giới, hoạt động
liên tỉnh, mua bán, vận chuyển, sản xuất ma túy với số lượng lớn; chú ý giải
quyết tận gốc, bắt giữ, xử lý những đối tượng chủ mưu, cầm đầu. Không để tội phạm
ma túy lợi dụng địa bàn Sơn La làm nơi sản xuất, tàng trữ, trung chuyển ma túy
liên tỉnh, xuyên quốc gia.
- Tập trung xác minh, thu thập
thông tin, tài liệu; tổ chức vận động, truy bắt, thanh loại các đối tượng truy
nã về ma túy, ngăn chặn số đối tượng này tiếp tục hoạt động phạm tội về ma túy,
nhất là tại các địa bàn trọng điểm về ma túy, trọng tâm là xã Lóng Luông, huyện
Vân Hồ.
5.2. Kiểm soát hiệu quả công
tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự (nhất là karaoke, quán bar, cơ sở lưu trú, nhà nghỉ, khách sạn,
homestay…); thường xuyên giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng sử dụng, tổ chức sử dụng,
lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
5.3. Duy trì hoạt động của Tổ
công tác liên ngành trong quản lý nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các đối tượng lợi dụng hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy để phạm tội, vi phạm pháp luật.
5.4. Phối hợp hiệu quả giữa các
lực lượng chuyên trách trong đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy; điều
tra, kiểm sát, truy tố, xét xử đúng định khung hình phạt và thi hành án các vụ
án về ma túy. Đẩy nhanh tiến độ xử lý, giải quyết các vụ án, đảm bảo đúng người,
đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không để xảy ra oan sai. Định kỳ, lựa chọn vụ
án điểm tổ chức xét xử lưu động tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp để tuyên
truyền, phòng ngừa, răn đe tội phạm về ma túy.
5.5. Chú trọng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác đấu tranh, điều tra, kiểm sát, truy tố, xét xử các
vụ án về ma túy, cán bộ làm nhiệm vụ tham mưu trực tiếp, quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy.
6. Thực hiện
hiệu quả công tác xóa bỏ cây có chứa chất ma tuý
6.1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, vận động nhân dân không tái trồng cây có chứa chất ma tuý;
chỉ đạo tổ chức ký cam kết và giám sát việc thực hiện cam kết của từng hộ gia
đình, tổ, bản không để trồng cây có chứa chất ma tuý.
6.2. Tăng cường kiểm tra, giám
sát các địa bàn có nguy cơ tái trồng cây có chứa chất ma tuý, tập trung vào các
địa bàn giáp ranh, vùng sâu, vùng xa; tập trung vào thời điểm chuẩn bị bước vào
niên vụ tái trồng cây có chứa chất ma tuý; thành lập các đoàn kiểm tra, giám
sát để sớm phát hiện và kiên quyết phá nhổ những diện tích tái trồng cây có chứa
chất ma tuý, xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm.
6.3. Thực hiện có hiệu quả các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, các dự án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học, công nghệ vào sản xuất, góp phần xoá đói, giảm nghèo, từng bước cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân vùng có nguy cơ cao về
tái trồng cây có chứa chất ma tuý.
7. Nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
7.1. Triển khai hiệu quả Bản
ghi nhớ, hợp tác giữa các Bộ, ngành Trung ương; của tỉnh và các ngành, địa
phương về hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma túy. Mở rộng hợp tác, tranh thủ
sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về tài chính, khoa học, kỹ thuật
công nghệ, kinh nghiệm hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống ma
túy.
7.2. Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy tại các xã biên giới; phối hợp
tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy với các lực lượng
chức năng các tỉnh Bắc Lào, trọng tâm là hai tỉnh Hủa Phăn và Luông Pha Băng;
thường xuyên trao đổi thông tin và điều tra, xác minh hoạt động của tội phạm ma
túy để xác lập chuyên án đấu tranh, bắt giữ tội phạm ma túy, phòng ngừa từ xa,
ngăn chặn có hiệu quả ma túy thẩm lậu qua biên giới vào địa bàn tỉnh,
7.3. Duy trì và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Văn phòng BLO Sơn La với Văn phòng BLO Hủa Phăn trong công
tác trao đổi thông tin phối hợp phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy qua
biên giới; tổ chức giao ban, mở các lớp tập huấn chia sẻ kinh nghiệm, kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong cơ chế hợp tác qua biên giới.
8. Đẩy mạnh
triển khai hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy;
củng cố, duy trì và nhân rộng địa bàn không có ma túy
8.1. Rà soát, nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung quy định về quy trình, tiêu chí công nhận cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn
không có tệ nạn ma tuý; xác nhận cơ quan, đơn vị có tệ nạn ma túy, xác nhận địa
bàn trọng điểm về ma tuý bảo đảm phù hợp với Luật phòng, chống ma túy, các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật và tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
8.2. Định kỳ hằng năm các sở,
ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
theo phân cấp tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại, thẩm định kết quả công
tác xây dựng cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu... đạt
tiêu chuẩn không có ma tuý; xác nhận có tệ nạn ma túy hoặc là địa bàn trọng điểm
về ma tuý. Trên cơ sở đánh giá, thẩm định để xây dựng Kế hoạch, lựa chọn địa
bàn tập trung các biện pháp giải quyết, chuyển hóa theo đúng chỉ tiêu và lộ
trình của Đề án, trong đó:
- Đối với cấp huyện: (1)
Duy trì, giữ vững địa bàn cơ quan, đơn vị (thuộc cấp huyện quản lý), xã,
phường, thị trấn đã chuyển hóa thành công, được công nhận không có ma túy,
không để phát sinh hoặc phức tạp trở lại; (2) Lựa chọn trong số xã, phường, thị
trấn có tệ nạn ma túy để chuyển hóa thành không có ma túy; (3) Lựa chọn các xã,
phường, thị trấn trọng điểm về ma túy để chuyển hóa thành ít phức tạp hơn; (4)
Không để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý có tệ nạn ma túy.
- Đối với cấp xã: (1)
Duy trì, giữ vững địa bàn cơ quan, đơn vị (thuộc cấp xã quản lý), bản,
tiểu khu, tổ dân phố đã chuyển hóa thành công, được công nhận không có ma túy,
không để phát sinh hoặc phức tạp trở lại; (2) Lựa chọn trong số bản, tiểu khu,
tổ dân phố có tệ nạn ma túy để chuyển hóa thành không có ma túy; (3) Lựa chọn
các bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy để chuyển hóa thành ít phức
tạp hơn; (4) Không để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý có tệ nạn ma túy.
- Đối với bản, tiểu khu, tổ
dân phố: (1) Duy trì, giữ vững bản, tiểu khu, tổ dân phố đã chuyển hóa
thành công, được công nhận không có ma túy, không để phát sinh hoặc phức tạp trở
lại; (2) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo rà soát các diện đối tượng, tổ chức quản
lý, đề xuất xử lý giải quyết đối với những nguyên nhân tệ nạn ma túy để đạt
tiêu chí không có ma túy.
- Đối với các cơ quan, đơn vị
các cấp: (1) Duy trì, giữ vững địa bàn cơ quan, đơn vị không có ma túy; (2)
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo rà soát các diện đối tượng, tổ chức quản lý, đề xuất
xử lý giải quyết đối với những nguyên nhân tệ nạn ma túy để đạt tiêu chí đơn vị
không có ma túy.
8.3. Hằng năm tổ chức ký kết
giao ước thi đua xây dựng cơ quan, đơn vị, địa bàn đạt tiêu chuẩn không có tệ nạn
ma tuý; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các
nội dung đã ký cam kết. Phát hiện, xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình
tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy và hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện và
cai nghiện ma túy; thực hiện tốt công tác biểu dương, khen thưởng nhằm động
viên kịp thời những điển hình tiêu biểu; có chính sách hỗ trợ, động viên thỏa
đáng đối với tập thể, cá nhân bị thương, phơi nhiễm HIV, hy sinh hoặc bị thiệt
hại về tài sản khi tham gia đấu tranh với tội phạm ma túy.
8.4. Gắn công tác xây dựng cơ
quan, đơn vị, địa bàn đạt tiêu chuẩn không có tệ nạn ma tuý với phong trào bảo
vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng khu dân
cư xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An
toàn về an ninh trật tự”, với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” và công nhận “cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hoá”, “bản, tiểu khu, tổ dân phố văn hoá”. Lấy tiêu chí xây dựng đơn
vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy, chuyển hóa địa bàn tệ nạn, địa bàn trọng điểm
về ma túy là một trong các cơ sở để đánh giá trách nhiệm và phân loại đối với tổ
chức, cá nhân.
V. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh
1.1. Công an tỉnh
- Là cơ quan thường trực giúp
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong
trào bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh điều phối, thống nhất, thực hiện Chương trình
phòng, chống và kiểm soát ma túy. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện hiệu quả Đề án, Nghị quyết của Ban Thường vụ tỉnh ủy về
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy giai đoạn
2021 - 2025.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ,
Công an các huyện, thành phố tăng cường công tác nghiệp vụ cơ bản; phối hợp với
các đơn vị rà soát, nắm chắc tình hình tệ nạn, tội phạm ma túy; thực hiện đồng
bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy. Tập trung
triệt xóa các điểm, đối tượng bán lẻ ma túy; đấu tranh với các đường dây tội phạm
ma túy liên tỉnh, xuyên quốc gia, đặc biệt là các tuyến trọng điểm vận chuyển
trái phép chất ma túy, địa bàn các huyện giáp biên; thực hiện hiệu quả hoạt động
phối hợp phòng, chống ma tuý qua biên giới; nâng cao tỷ lệ phát hiện, bắt giữ
các vụ án về ma túy.
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện
phần mềm quản lý, theo dõi người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy;
nghiên cứu tích hợp với các dữ liệu dân cư, CCCD để phục vụ khai thác, nắm tình
hình di biến động, đánh giá và chủ động áp dụng biện pháp, đối sách phù hợp
theo đúng quy định: lập hồ sơ quản lý, giáo dục tại xã, phường, thị trấn; cai
nghiện tại cộng đồng, gia đình; cai nghiện bắt buộc; đưa vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng; đấu tranh, bắt giữ, xử lý.
- Thường xuyên tổ chức các đợt
cao điểm tấn công trấn áp tội phạm ma túy; tập trung vào các tuyến, địa bàn,
lĩnh vực trọng điểm. Nâng cao chất lượng, điều tra, khám phá, xử lý các vụ phạm
tội về ma túy.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội, tập trung thực hiện
có hiệu quả các văn bản liên tịch, chương trình phối hợp về phòng, chống ma túy
gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng, nhân rộng các mô
hình hiệu quả trong nhân dân về phòng, chống tội phạm theo hướng tự quản, tự
phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh trật tự từ cơ sở.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các cuộc vận động toàn dân tham gia chuyển hóa địa bàn phức tạp về an ninh trật
tự, an toàn xã hội, tập trung vào các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy, tạo
chuyển biến; tăng số xã, phường, thị trấn không có ma túy theo chỉ tiêu đề ra.
- Chủ trì triển khai, thực hiện
các Dự án: (1) Đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại các địa bàn, tuyến trọng
điểm; (2) Giải quyết điểm, tụ điểm và chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về
ma túy tại xã, phường, thị trấn; (3) Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
theo chỉ đạo của Bộ Công an.
1.2. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị triển khai
đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng, quản lý bảo vệ biên giới. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực thi nhiệm vụ Biên phòng; duy trì an
ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng ngừa, phối hợp, đấu tranh phòng, chống tội
phạm ma túy và tội phạm khác ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của
pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh Quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ Quốc
phòng; Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định về hoạt
động phối hợp của Dân quân tự vệ và các chương trình, kế hoạch phối hợp khác về
phòng, chống ma túy.
- Tiếp tục phối hợp với Công an
tỉnh thực hiện Kế hoạch số 157/KH- CAT-BĐBP ngày 06/3/2019 phối hợp điều tra cơ
bản địa bàn, lĩnh vực ma túy; nâng cao tỷ lệ phát hiện, bắt giữ các vụ án về ma
túy tại khu vực biên giới. Tăng cường, hợp tác quốc tế về kiểm soát và đấu
tranh chống tội phạm ma túy qua biên giới.
1.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp triển khai
hiệu quả Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định về hoạt
động phối hợp của Dân quân tự vệ. Phối hợp tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và tệ nạn ma túy.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trong lực lượng vũ trang của tỉnh;
tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân, nhất là tại các địa bàn có doanh trại
quân đội đóng quân chấp hành tốt pháp luật, tích cực tham gia đấu tranh phòng,
chống ma túy theo thẩm quyền.
1.4. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu các nội dung
liên quan đến công tác quản lý thống nhất việc tổ chức cai nghiện, tổ chức giáo
dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Tổng rà soát, tham mưu đề xuất
phương án bảo đảm khả thi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, bố
trí nhân lực triển khai hiệu quả công tác cai nghiện phù hợp với điều kiện của
tỉnh. Rà soát, đánh giá thực trạng người nghiện ma túy, mức độ thu dung của các
cơ sở điều trị nghiện ma túy để đề xuất việc thành lập bổ sung các cơ sở vệ
tinh tại các huyện, thành phố
- Tổ chức giáo dục, dạy nghề
cho người nghiện ma túy tại cơ sở; quan tâm tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ vốn, giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Nghiên cứu mời
gọi đầu tư xã hội hóa cơ sở điều trị nghiện ma túy gắn với hỗ trợ, tạo việc làm
cho người sau cai nghiện.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng triển khai thực
hiện hiệu quả công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục học viên trong cơ sở cai
nghiện ma túy.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn về quy trình cai nghiện. Hằng năm
phối hợp với UBND các huyện thành phố các cơ sở Điều trị nghiện ma túy đánh giá
công tác cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện bắt buộc tại
các cơ sở cai nghiện ma tuý.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý
sau cai từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về cai nghiện
ma túy; xây dựng trang mạng xã hội và đường dây nóng tiếp nhận thông tin và tư
vấn cai nghiện ma túy...
- Chủ trì triển khai, thực hiện
Dự án: “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma
túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy”
theo chỉ đạo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
1.5. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu, tuyên truyền,
triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình điều trị thay thế bằng thuốc
Methadone và Buprenorphine.
- Rà soát, tăng cường cơ sở vật
chất, nhân lực cho các cơ sở y tế, nhất là ở cấp xã, phường, thị trấn đáp ứng đủ
điều kiện xác định tình trạng nghiện ngay từ cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng
dẫn thực hiện phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người
tham gia cai nghiện ma túy dưới các hình thức; chủ trì, phối hợp thực hiện xác
định tình trạng nghiện đối với người nghiện, phân loại người nghiện và người sử
dụng trái phép chất ma túy.
- Định kỳ tổ chức đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn, cấp chứng chỉ cho cán bộ có thẩm quyền xác định tình trạng
nghiện ma túy; cán bộ làm công tác điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục
cho người tham gia cai nghiện.
- Phối hợp kiểm soát các hoạt động
hợp pháp liên quan đến ma túy; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra đối với các cơ sở
y tế, cơ sở cấp, phát, phân phối thuốc trong xuất, nhập, bảo quản, tồn trữ, sử
dụng các loại tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, các loại
thuốc có chứa chất ma túy, tiền chất ma túy, chất gây nghiện, chất hướng thần;
không để các đối tượng lợi dụng sơ hở để thu mua phục vụ sản xuất trái phép chất
ma túy.
1.6. Sở Tư pháp
- Thực hiện tốt vai trò Cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; tham mưu với
UBND tỉnh hướng dẫn, biên soạn tài liệu, chỉ đạo các ngành thành viên Hội đồng
của tỉnh, Hội đồng các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống ma túy.
- Chủ trì rà soát, tổng hợp,
biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật, chủ trương, chính sách về
phòng, chống ma túy; tài liệu hướng dẫn thực hiện các quy trình xác định người
sử dụng trái phép, người nghiện ma túy, áp dụng các biện pháp hành chính đối với
người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy để thống nhất trong
triển khai, tổ chức thực hiện ở cơ sở.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các chế tài về xử lý vi
phạm hành chính liên quan đến ma túy theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tư pháp.
1.7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng các tài liệu tuyên truyền, cảnh báo về tác hại, cách nhận biết
các loại ma túy (nhất là các loại, dạng thức mới của ma túy), cây trồng có
chứa chất ma túy, phòng tránh ma túy và tham gia phòng, chống tệ nạn, tội phạm
về ma tuý.
- Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường đổi mới hình
thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền, ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng
cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy.
- Tập trung tuyên truyền trực
tiếp cho người có nguy cơ cao, nhất là học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên,
người nghiện ma túy ở cộng đồng, trong các cơ sở cai nghiện nhằm làm giảm người
nghiện mới, ưu tiên các địa bàn có tệ nạn ma túy, địa bàn trọng điểm về ma tuý.
- Xây dựng chiến lược thông tin
tuyên truyền phòng, chống ma túy và tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên
truyền cho các phóng viên, biên tập viên các cơ quan truyền thông đại chúng. Phấn
đấu ít nhất 70% người dân tại các địa bàn trọng điểm, tập trung vào nhóm tuổi
có nguy cơ được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống
ma túy và kỹ năng phòng, chống ma túy; 100% phóng viên, các cơ quan thông tin đại
chúng theo dõi mảng pháp luật, xã hội có kiến thức, kỹ năng viết, đưa tin tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
- Chủ trì triển khai, thực hiện
Dự án: “Tuyên truyền về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại
chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025” theo chỉ đạo của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
1.8. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
- Chủ trì, chỉ đạo tổ chức sản
xuất, phát hành các sản phẩm văn hoá tuyên truyền về tác hại của ma tuý và các
mô hình phòng, chống ma túy. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma
túy lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch, các thiết
chế văn hóa cơ sở, đội chiếu bóng lưu động, đội tuyên truyền văn hóa, văn nghệ
lưu động.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu
quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và xây dựng
xã, phường, thôn, xóm, làng, bản, tổ dân phố lành mạnh không có tệ nạn ma túy,
đặc biệt có những nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với phong
tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số, những địa bàn trọng điểm về tệ nạn
ma túy.
- Phối hợp với lực lượng Công
an, chính quyền địa phương tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát các nội dung
liên quan trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch, không để sơ hở, phát
sinh tệ nạn ma túy; không để tội phạm ma túy lợi dụng mua bán, tổ chức sử dụng
ma túy.
1.9. Sở Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhân dân chuyển dịch
cơ cấu sản xuất theo chỉ đạo của tỉnh. Phấn đấu giảm diện tích trồng cây có chất
ma túy.
- Phối hợp với Công an và các
ngành chức năng, kiểm tra, phát hiện, tổ chức triệt phá diện tích cây trồng có
chứa chất ma túy; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng,
chống ma túy, vận động người dân không trồng cây có chứa chất ma túy.
- Chủ trì triển khai, thực hiện
Dự án: “Hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến nghị các vật nuôi, cây trồng mới
thay thế cây có chứa chất ma túy” theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn.
1.10. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Chủ trì, phối hợp với các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tham mưu, triển khai thực
hiện công tác phòng, chống ma túy trong trường học, đảm bảo chương trình giáo dục
phòng, chống ma túy phù hợp trong tất cả các cấp học, bậc học. Lồng ghép tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục thông qua các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa với
nội dung về phòng, chống ma túy cho học sinh. Bảo đảm 100% học sinh, sinh viên
và cán bộ, giáo viên các trường học trên địa bàn được tuyên truyền, giáo dục về
tác hại của tệ nạn ma tuý và được trang bị kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, phát
hiện, đấu tranh với tệ nạn ma tuý.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan, các cơ sở giáo dục trên địa bàn trong công tác quản lý học sinh,
sinh viên, giáo viên, nhân viên, không để mắc vào tệ nạn ma túy; xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh; xây dựng đơn vị trường học đạt tiêu chí “trường
học không có ma tuý”.
- Chủ trì triển khai, thực hiện
Dự án: “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học đến năm
2025” theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.11. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh (nguồn xã
hội hóa, nguồn vốn của các nhà tài trợ nước ngoài, các nguồn vốn hợp pháp khác…)
để phục vụ cho công tác phòng, chống ma túy.
- Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh
doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; phối
hợp cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan Công an và các sở,
ngành liên quan nhằm phục vụ cho công tác điều tra và Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
1.12. Sở Tài chính: Hằng
năm, căn cứ dự toán do các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lập và khả
năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm định nhu cầu kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của đề án, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
1.13. Sở Công thương: Phối
hợp với các đơn vị có liên quan (Công an, Quản lý thị trường, Hải quan...)
triển khai, thực hiện công tác quản lý, kiểm soát việc sản xuất và sử dụng tiền
chất trong lĩnh vực công nghiệp, phòng trách thất thoát vào sản xuất trái phép
chất ma túy; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc quản lý xuất, nhập khẩu
tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp.
1.14. Sở Ngoại vụ: Phối
hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành, UBND
huyện, thành phố thực hiện công tác hợp tác quốc tế, các tổ chức quốc tế trong
lĩnh vực phòng, chống ma túy, đặc biệt với hai tỉnh Hủa Phăn và Luông Pha Băng
của nước CHDCND Lào có chung đường biên giới.
1.15. Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
trong công tác thi đua, khen thưởng, kịp thời biểu dương, động viên đối với tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống ma túy. Xem xét
trách nhiệm đơn vị, người đứng đầu không hoàn thành chỉ tiêu phòng, chống ma
túy. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong xử lý cán bộ, công chức, viên chức
có liên quan đến ma túy.
1.16. Ban Dân tộc: Tổ
chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tự giác chấp hành pháp
luật, trong đó có pháp luật phòng, chống ma túy trong đồng bào dân tộc thiểu số;
vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy, không nghe xúi giục, lôi
kéo tham gia các hoạt động mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép ma túy. Chủ
trì triển khai, thực hiện Dự án: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống
tội phạm về ma túy vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” theo chỉ đạo
của Ủy ban Dân tộc.
1.17. Đề nghị các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Tăng cường công tác phối hợp, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động phòng, chống ma túy tại cộng đồng; phát động phong trào “Toàn dân tham
gia phòng, chống ma túy” trong xã hội. Gắn kết hiệu quả công tác phòng, chống
ma túy với phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm, các tệ nạn
xã hội trong việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua tại cơ sở. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai, thực hiện Dự án: “Phát động phong
trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy” theo chỉ đạo của Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Liên đoàn Lao động tỉnh:
Huy động nguồn nhân lực của công nhân, viên chức, lao động tham gia
công tác phòng, chống ma túy; chủ trì triển khai, thực hiện Dự án: “Tăng cường
phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”
theo chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh: Chỉ đạo các cơ sở đoàn tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phòng chống ma túy; xây dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình, công
trình, phần việc thanh niên trong phòng chống ma túy, bảo đảm mỗi xã đều có mô
hình. Chủ trì triển khai, thực hiện Dự án: “Tăng cường phòng, chống ma túy
trong thanh, thiếu niên” theo chỉ đạo của Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với lực lượng Công an thực hiện công tác
tuyên truyền phòng, chống ma túy; giúp đỡ và quản lý người sau cai nghiện tái
hòa nhập cộng đồng. ưu tiên triển khai xây dựng mô hình, công trình, phần việc
của phụ nữ tại địa bàn các xã; có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ đối với những trường
hợp phụ nữ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có người thân phạm tội ma túy hoặc
nghiện ma túy. Chủ trì triển khai, thực hiện Dự án: “Tăng cường quản lý,
giáo dục con em trong gia đình không tham gia tội phạm và tệ nạn ma túy”
theo chỉ đạo của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Hội Cựu chiến binh tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh: Chỉ đạo các cơ sở hội tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phòng chống ma túy và các phong trào do Trung ương Hội phát động; xây dựng,
duy trì, nhân rộng các mô hình hội tham gia phòng chống ma túy; phối hợp, hỗ trợ
theo dõi, quản lý, giám sát người sử dụng trái phép chất ma túy; người cai nghiện
ma túy tại cộng đồng, giúp đỡ người người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng
đồng.
1.18. Đề nghị các Ban Đảng,
Đảng uỷ trực thuộc Tỉnh ủy
- Ban Tổ chức tỉnh ủy: Tham
mưu công tác thi đua, khen thưởng đối với cấp ủy, tổ chức Đảng có thành tích xuất
sắc trong công tác phòng, chống ma túy. Xem xét trách nhiệm cấp ủy, người đứng
đầu tổ chức đảng không hoàn thành chỉ tiêu phòng, chống ma túy. Phối hợp với
các cơ quan chức năng trong xử lý đảng viên có liên quan đến ma túy.
- Ban Nội chính tỉnh ủy: Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng tỉnh ủy, các ban đảng tỉnh ủy, Đảng ủy Công an tỉnh
theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nắm tình hình thực hiện công tác phòng,
chống ma túy của cấp ủy các cấp.
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ
quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống ma
túy; trọng tâm là tuyên truyền tác hại, hiểm họa của ma túy, lây truyền
HIV/AIDS do tiêm chích ma túy, các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh,
các quy định của pháp luật công tác phòng, chống ma túy, công tác giữ vững và
xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy, gương người tốt, việc tốt trong
phòng, chống ma túy; theo hướng tập trung vào các địa bàn trọng điểm, phức tạp
về ma túy, địa bàn vùng cao, biên giới, các nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
- Ban Dân vận tỉnh ủy: Chủ
động triển khai các giải pháp vận động nhân dân về phòng, chống ma túy. Phối hợp
chặt chẽ với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội ưu tiên
tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương về công tác dân vận, công
tác dân tộc tại các xã, trọng tâm là các xã biên giới bảo đảm thường xuyên, hiệu
quả.
- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy:
Tham mưu với Ban Thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống và kiểm
soát ma túy của cấp ủy các cấp, tại các tổ chức cơ sở đảng từ tỉnh đến cơ sở và
từng đảng viên. Tham mưu xem xét trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng
viên vi phạm liên quan đến ma túy.
- Đảng uỷ Trường Đại học
Tây Bắc: Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục phòng, chống
ma tuý trong đơn vị; tăng cường phối hợp với các đơn vị, địa phương quản lý
sinh viên, giáo viên, nhân viên, không để mắc vào tệ nạn ma túy; xây dựng đơn vị
đạt tiêu chí không có ma tuý.
1.19. Đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
các vụ án về ma túy, nhất là các vụ án trọng điểm, phức tạp, dư luận xã hội
quan tâm; áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; hỗ trợ tư vấn pháp lý và xã hội chuyển gửi đối với người tham gia cai
nghiện ma túy; xử lý nghiêm minh, đủ sức răn đe người nghiện, người sử dụng ma
túy phạm tội, vi phạm pháp luật.
- Tham gia góp ý theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền để rà soát, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật
về phòng, chống ma túy.
- Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì,
triển khai thực hiện Dự án: “Nâng cao năng lực xét xử của Tòa án nhân dân
các cấp trong công tác xét xử các vụ án ma túy và áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc” theo chỉ đạo của Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Đối với
cấp ủy, chính quyền cấp huyện
2.1. Đề nghị huyện ủy,
thành ủy
- Tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn nói chung và tại địa bàn các
xã trọng điểm về ma túy nói riêng; huy động hệ thống chính trị và toàn dân nâng
cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng,
chống và kiểm soát ma túy.
- Tập trung chỉ đạo chuyển hóa,
xây dựng địa bàn xã, phường, thị trấn không có ma túy; thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nảy sinh.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, chỉ đạo ưu tiên hỗ trợ nguồn lực
cho công tác phòng, chống ma túy.
- Tổ chức thi đua, lãnh đạo
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu công tác phòng,
chống ma túy; lấy hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn được giao
phụ trách là một chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên
hàng năm.
2.2. Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch chỉ đạo triển
khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp theo Đề án, phân công nhiệm vụ cho các
ngành, các cấp, xã, phường, thị trấn một cách cụ thể, rõ người, rõ việc, rõ lộ
trình; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tháo gỡ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Hằng năm rà soát, lựa chọn,
giao chỉ tiêu phòng chống ma túy, chuyển hóa xây dựng địa bàn không có ma túy cụ
thể cho các xã, phường, thị trấn, chi tiết đến bản, tiểu khu, tổ dân phố, cơ
quan, đơn vị, trường học. Phát động phong trào thi đua, tổ chức thực hiện và thẩm
định đánh giá cuối năm theo Kế hoạch của UBND tỉnh; xem xét trách nhiệm của tổ
chức, cán bộ không hoàn thành chỉ tiêu phòng, chống ma tuý, có liên quan đến ma
tuý.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy; tuyên truyền, vận
động nhân dân tự phòng ngừa và tích cực tham gia phòng, chống ma túy.
- Tập trung chỉ đạo rà soát, thống
kê, nắm chắc tình hình di biến động của người sử dụng trái phép ma túy, người
nghiện ma túy, nhất là số sử dụng ma túy tổng hợp, số nghiện mới và số tái nghiện,
phản ánh chính xác số liệu người sử dụng ma túy, người nghiện ma túy vào phần mềm
quản lý; đẩy mạnh công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cai nghiện tại cộng đồng, gia đình, áp dụng các biện pháp điều trị, cai nghiện
phù hợp với từng đối tượng.
- Chỉ đạo đẩy mạnh đấu tranh,
triệt xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn, sau khi triệt xóa
không để tái phức tạp. Tăng cường rà soát, phát hiện, triệt phá các điểm tái trồng
cây thuốc phiện.
- Tập trung nguồn lực thực hiện
công tác giữ vững địa bàn, cơ quan, đơn vị không có ma túy, chuyển hóa địa bàn
tệ nạn, trọng điểm về ma túy, xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy
theo chỉ tiêu, lộ trình đề ra hằng năm, bảo đảm thực hiện, hoàn thành chỉ tiêu
Đề án.
- Rà soát, đánh giá việc triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội tại
địa bàn các xã; ưu tiên triển khai các chính sách xóa đói, giảm nghèo, tạo điều
kiện để phát triển sản xuất, hỗ trợ nguồn vốn, con giống… cho các đối tượng yếu
thế, đối tượng có nguy cơ phạm tội, đối tượng chấp hành xong án phạt tù, đối tượng
sau cai nghiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện
chính sách tại từng xã bảo đảm thực chất, phù hợp với đặc điểm tình hình và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Thống nhất quản lý, huy động
và lồng ghép các nguồn lực, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
ma túy đạt hiệu quả.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án
- Do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Nguồn kinh phí thực hiện bao
gồm: Kinh phí từ ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và địa phương);
kinh phí từ Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh; kết hợp lồng ghép với các
chương trình, dự án khác có liên quan trong quá trình thực hiện Đề án; nguồn kinh
phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Lộ trình thực hiện
- Tổ chức hội nghị triển
khai thực hiện Đề án trong 02/2023.
- Tổ chức sơ kết đánh
giá việc thực hiện Đề án hằng năm.
- Tổng kết thực hiện Đề
án trong tháng 12/2025.
- Căn cứ kết quả Tổng kết thực
hiện Đề án, tiếp tục nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung tham mưu ban hành Đề án triển
khai trong giai đoạn 2026 - 2030.
3. Hằng năm, các sở,
ngành, cơ quan, đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, nội dung được
phân công trong Đề án theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn phụ trách và
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công gắn
với việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Kế hoạch số 285 ngày 09/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh (kế hoạch của
các ngành xong trước ngày 30/1 hằng năm; có các chỉ tiêu định tính và định lượng,
phân công rõ trách nhiệm của các tập thể, cá nhân) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Công an tỉnh) để tổng hợp, theo dõi.
Định kỳ hằng quý, 6 tháng, 1
năm (quý I trước 15/3; 6 tháng trước 15/6; quý III trước 15/9; 1 năm trước
15/12) báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Đề án lồng ghép thành 01 mục
trong báo cáo thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Kế hoạch số 285 ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh (qua Công an tỉnh;
địa chỉ: số 678, đường Lê Duẩn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La; SĐT: 069.2680.335) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
4. Hằng năm UBND tỉnh tổ
chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện Đề án gắn với thẩm định, đánh giá địa bàn
liên quan đến ma tuý theo Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 29/9/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về ban hành tiêu chí và quy trình đánh giá, phân loại, thẩm định
các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan
đến ma túy (trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế).
Giao Công an tỉnh chủ trì tham mưu
UBND tỉnh trong chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thẩm định,
đánh giá việc triển khai, thực hiện Đề án; định kỳ chủ trì tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định./.