ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 314/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
22 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM, CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện các Nghị định của
Chính phủ: số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 về vị trí việc làm và biên chế công
chức; số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 về vị trí việc làm và số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông báo kết luận số 520/TB-VPCP ngày
14/12/2023 của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng
và quản lý vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập tại Hội nghị toàn quốc triển khai xây dựng, quản lý vị trí việc
làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Hoàn thành phê duyệt vị trí
việc làm theo quy định của Đảng, của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương; đồng thời sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và thực hiện tinh giản biên chế.
- Đổi mới công tác tuyển dụng,
quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, nâng ngạch, thăng hạng, kiểm
tra, đánh giá công chức, viên chức theo vị trí việc làm gắn với kết quả sản phẩm
đầu ra và thực hiện trả lương theo vị trí việc làm phù hợp với lộ trình cải
cách chính sách tiền lương.
- Làm cơ sở để các cơ quan, đơn
vị rà soát, sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị và đào tạo,
bồi dưỡng đối với công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc giải quyết
các trường hợp không phù hợp với vị trí việc làm theo quy định.
2. Yêu cầu
- Tuân thủ các quy định của Đảng,
của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc và tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ từ
tỉnh đến cơ sở; giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
theo chức danh nghề nghiệp với sử dụng, quản lý biên chế công chức, số lượng
người làm việc.
- Bảo đảm khoa học, khách quan,
công khai, minh bạch, dân chủ, phù hợp với thực tiễn và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Xây dựng vị trí việc làm phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; mức độ phức tạp, tính
chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định và tình hình thực tiễn của địa phương. Việc xác định vị trí việc
làm cho một người đảm nhiệm phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện
theo thời gian lao động quy định; đối với vị trí việc làm dưới một người đảm
nhiệm thì phải bố trí kiêm nhiệm, căn cứ để xác định yêu cầu vị trí việc làm là
nhiệm vụ chính được giao.
- Cơ cấu ngạch công chức, viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định căn cứ vào danh mục vị trí việc
làm, mức độ phức tạp của công việc, số lượng biên chế công chức, số lượng người
làm việc cần bố trí theo từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức tương ứng và trên cơ sở số lượng biên chế công chức,
số lượng người làm việc hiện được giao gắn với thực hiện tinh giản biên chế
theo quy định.
- Thường xuyên rà soát các quy
định của pháp luật về vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp; khi có sự thay đổi, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức
danh nghề nghiệp, bản mô tả công việc, khung năng lực.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung Nghị định số 62/2020/NĐ-CP , Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của
Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp và các văn bản liên quan.
2. Rà soát lại cơ cấu tổ chức bộ
máy, số lượng biên chế công chức, số lượng người làm việc của các cơ quan, đơn
vị để sắp xếp, kiện toàn lại cho phù hợp với mô hình hoạt động, tính chất, đặc
điểm, tình hình thực tiễn của địa phương và theo quy định.
3. Xây dựng vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bản mô tả công việc,
khung năng lực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; mức
độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ;
quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
4. Hoàn thành phê duyệt vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bản mô
tả công việc, khung năng lực theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội
vụ, Bộ quản lý chuyên ngành; trên cơ sở đó xây dựng phương án sắp xếp, bố trí
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cho phù hợp.
5. Tăng cường công tác hướng dẫn,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bản mô tả công việc,
khung năng lực và quản lý, sử dụng, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
6. Định kỳ hằng năm tổng hợp,
báo cáo và đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức hội có
tính chất đặc thù cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
triển khai thực hiện các nội dung Nghị định số 62/2020/NĐ-CP , Nghị định số
106/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp và các
văn bản liên quan đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc thẩm quyền quản lý; Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch này để chủ động
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thời gian
và tiến độ thực hiện.
- Rà soát lại cơ cấu tổ chức bộ
máy, số lượng biên chế công chức, số lượng người làm việc hiện giao cho các cơ
quan, đơn vị đề xuất với cấp có thẩm quyền sắp xếp, kiện toàn lại. Đối với các
cơ quan, đơn vị đặc thù của địa phương chưa có hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị
báo cáo, xin ý kiến Bộ, quản lý chuyên ngành bằng văn bản để triển khai thực hiện
hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện.
- Căn cứ quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ quản lý chuyên ngành về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp và các văn bản liên quan hoàn
thành Đề án vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ (thời gian hoàn thành trước ngày
15/01/2024).
- Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện không đúng quy định về vị trí việc làm, không hoàn
thành Đề án vị trí việc làm thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của
Đảng, Nhà nước và đưa vào xem xét đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hằng năm.
2. Sở Nội vụ
- Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng và quản lý vị trí việc làm trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời hướng dẫn và trao đổi,
giải đáp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong trong quá trình xây dựng, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm.
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc hoàn thành Đề án vị trí việc làm theo
quy định, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và mức
độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Tổ chức thẩm định Đề án vị
trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và phê duyệt theo thẩm quyền bản mô tả công việc, khung năng lực
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (thời
gian hoàn thành trong Quý I/2024). Trường hợp cần thiết, tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh mời chuyên gia giúp tỉnh xây dựng, hoàn thiện việc xác định vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bản
mô tả công việc và khung năng lực trước khi phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời khen
thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân làm tốt, có hiệu quả, đổi mới, sáng tạo
hằng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, xếp loại người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao về thực hiện quy định về vị trí việc làm, hoàn thành Đề
án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kiến nghị, đề
xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông, Cổng thông tin Giao tiếp điện tử tỉnh, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo Vĩnh Phúc
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Đảng, quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về vị trí việc làm và Kế hoạch này.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch các tổ chức hội
có tính chất đặc thù cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh; (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện, thành ủy, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc Đài PTTH tỉnh,Cổng TTGTĐT tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- CV NCTH VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|