UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 249/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 23 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày
28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 702/TTr-STNMT-KS ngày 28/12/ 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Trung tâm THCB-VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1. Sự cần thiết
Quảng Bình là
tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, theo kết quả điều tra địa
chất, thăm dò khoáng sản cho thấy các loại khoáng sản có giá trị kinh tế và tiềm
năng như: Đá vôi xi măng, sét xi măng, titan, sét gạch
ngói, cát, sỏi, đặc biệt là đá làm VLXD xây dựng thông thường ước tính hàng tỷ
m3 phân bố rộng khắp trên toàn tỉnh.
Thời gian qua, công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực khoáng sản đã được các cấp, các ngành quan tâm triển khai
thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả, tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép cơ bản đã được xử lý và từng bước được quản lý chặt chẽ.
Hoạt động khai thác khoáng sản đã đáp ứng nguyên vật liệu phục vụ các dự án
công trình trọng điểm, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới, phục vụ dân
sinh, góp phần tăng ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
ở vùng nông thôn, miền núi.
Tuy nhiên, hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép đối với một số loại khoáng sản (đất san lấp, cát sỏi làm vật
liệu xây dựng thông thường) ở một số địa phương vẫn tái diễn, phức tạp; một số
cấp ủy đảng chính quyền địa phương chưa thật sự vào cuộc quyết liệt trong công
tác bảo vệ khoáng sản. Do đó, cần ban hành Phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh nhằm phân công nhiệm vụ và
trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; ngăn
chặn kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép làm ảnh hưởng đến
môi trường; gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; làm thất thoát tài nguyên
khoáng sản.
2. Căn cứ
pháp lý để xây dựng phương án
Căn cứ
Điều 16, Điều 18 Luật Khoáng sản năm
2010, Điều 13 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ; Điều 17, Điều 18 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ. Đồng thời thực hiện chỉ đạo
của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại văn bản
số 6667/VPCP ngày 27/6/2017 của Văn phòng Chính phủ.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Khoáng sản
là loại tài sản hữu hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao;
- Chú trọng
công tác phòng ngừa thông qua tuyên truyền, phổ cập giáo dục nhận thức thực hiện
nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược của Nhà nước trong
công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Quy định rõ trách nhiệm của
các ngành, chính quyền địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái
pháp luật.
2. Mục tiêu
- Bảo vệ và quản
lý chặt chẽ khoáng sản chưa khai thác, xử lý triệt để khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn tỉnh; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh trật tự và đời sống
của người dân địa phương tại khu vực có khoáng sản;
- Phát huy
trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp, bảo vệ tốt tiềm
năng khoáng sản cả trước mắt và lâu dài; lập lại kỹ cương trong công tác quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
III. TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; NHỮNG TỒN TẠI HẠN
CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tiềm năng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tài nguyên khoáng sản tỉnh Quảng
Bình đã ghi nhận 19 loại khoáng sản rắn và nước nóng - nước khoáng. Cụ thể:
- Khoáng sản kim loại gồm có: sắt,
mangan, titan- ziron, chì-kẽm, vàng nhưng trữ lượng không lớn;
- Khoáng chất công nghiệp có: Than
bùn, phosphorit, pegmatit, kaolin, dolomit, cát thủy tinh ( cát trắng);
- Đá bán quý có: đá silic màu;
- Vật liệu xây dựng gồm: Đá vôi xi
măng, sét xi măng, sét gạch ngói, cát, sỏi, đá ốp lát, đặc biệt là đá làm VLXD
thông thường ước tính hàng tỷ m3;
- Nước nóng, nước khoáng, có 05 điểm
nước nóng gồm: Đồng Ngèn; Phúc Trạch; suối Kịn xã Ngư Hóa; Khe nước Sốt xã Quảng
Lưu; suối nước khoáng Bang - Lệ Thuỷ, nhiệt độ > 105 0c. Phần lớn
các loại khoáng sản nêu trên chưa được điền tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng
khoáng sản.
2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.1. Công tác ban hành văn bản quản lý nhà nước
Thực hiện Luật Khoáng sản số
60/2010/QH-12 ngày 17/11/2010; Nghị định 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản, UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền như: Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 05/4/2012 của Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính
trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định quy định các thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực khoáng sản áp dụng tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/3/2016 về việc tăng cường
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình; Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của
UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động
khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác,
kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn tỉnh; Quyết định
số 32/2011/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015, tầm
nhìn đến năm 2020; Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày
22/12/2015 của UBND tỉnh về việc quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến
năm 2025.
2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Công tác tuyên truyền phổ biến
pháp luật được quan tâm, triễn khai kịp thời, UBND tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn phổ biến Luật khoáng sản, các Nghị định
của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho các đối tượng tham
gia tập huấn là Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, cán bộ địa chính các
xã, phường, thị trấn; cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản tại
các Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Ngoài ra, các
phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh cũng đã tham gia công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản một cách sâu rộng, kịp thời.
2.3. Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản
Việc thẩm định
cấp phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản 2010,
theo Quyết định số 1994/QĐ-CT ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh về việc công bố các thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực khoáng sản áp dụng tại Sở Tài nguyên và Môi trường
và áp dụng theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2008 của Sở Tài nguyên và
Môỉ trường.
Đến thời điểm 01/12/2017, tình hình
cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cụ thể
như sau:
a. Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
Tổng số Giấy phép thăm dò khoáng sản: UBND tỉnh đã cấp 130 Giấy phép; Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã cấp 17 Giấy phép; Tổng số khu vực đã được UBND tỉnh phê
duyệt trữ lượng khoáng sản là 127 khu vực.
b. Cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
- UBND tỉnh đã cấp 90 Giấy phép, trong đó: Đá xây dựng có 48 giấy phép;
cát làm vật liệu xây dựng thông thường và san lấp 36 giấy phép; Sét gạch ngói
06 giấy phép;
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp 15 Giấy phép, trong đó: Kaolin 03 giấy phép; Titan 01
giấy phép và Đá, sét xi măng 11 giấy phép.
2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động
khoáng sản
Công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động khoáng sản của tỉnh thời gian qua đã được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả. Hoạt
động kiểm tra, thanh tra đã tập trung vào các nội dung như việc chấp hành các
quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản, việc chấp hành các quy định
trong giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, kiểm tra, xử lý các hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép, công tác bảo vệ môi trường hoạt động
khoáng sản.
Từ năm 2012 đến nay, Sở Tài nguyên
và Môi trường đã tổ chức và phối hợp với các ban, ngành ở địa phương, tiến hành
04 cuộc thanh tra (năm 2013: 01 cuộc; năm 2014: 01 cuộc; năm 2015: 01 cuộc; năm
2017: 01 cuộc) và hàng trăm cuộc kiểm tra về việc chấp hành các quy định của
pháp luật trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các sai phạm, đã
xử lý vi phạm hành chính 97 trường hợp với số tiền trên 2,4 tỷ đồng, do vậy đã
góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá
nhân, đưa hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn ngày càng đi vào nề nếp,
đúng luật và hiệu quả.
2.5. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tại thời điểm lập Phương án
Nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã
ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 về
việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/3/2016 về việc tăng
cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình; Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của
UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động
khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác,
kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
Các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh và chính quyền địa phương đã triển khai thực hiện các văn bản nêu trên nên hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, hạn chế các hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép; quy định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp
trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, thời gian gần
đây, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (đặc biệt là khoáng sản đất san lấp,
cát làm vật liệu xây dựng thông thường) có chiều hướng gia tăng ở một số địa
phương trên địa bàn tỉnh do nhu cầu xây dựng, phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng,
khu dân cư đô thị...
2.6. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a. Những tồn tại, hạn chế
- Hoạt động khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn tồn tại trên địa bàn
tỉnh nhất là đối với khoáng sản đất san lấp, cát làm vật liệu xây dựng thông
thường;
- Nhận thức,
hiểu biết và trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác của một số cấp ủy chính quyền địa phương cấp xã và các tổ chức, cá nhân vẫn
còn hạn chế;
- Trình độ nhận thức về pháp luật khoáng sản của người dân, các đơn vị
được cấp phép hoạt động khoáng sản còn thấp, vì vậy việc chấp hành các quy định
của pháp luật trong hoạt động khai thác, chế biến và vận chuyển khoáng sản mang
tính chất đối phó, đặc biệt các đơn vị chưa có ý thức, trách nhiệm trong việc bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản chưa thường
xuyên, chủ yếu chỉ là lồng ghép, ý thức chấp hành pháp luật về khoáng sản của một
số đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa nghiêm túc;
- Công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động khai thác khoáng sản chưa thường xuyên, nghiêm túc;
b. Nguyên nhân
- Công tác
tuyên truyền, phổ biến phát luật về khoáng sản chủ yếu tập trung vào đối tượng là
cán bộ quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản, chưa tổ chức
tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục đến mọi người dân, nhất là vùng
sâu, vùng xa, vùng có khoáng sản;
- Công tác kiểm
tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép đã được tăng cường, nhưng việc xử lý
sau kiểm tra chưa triệt để. Công tác phối hợp giữa các Sở, ngành liên quan với
UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) trong công tác kiểm tra, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác thiếu chặt chẽ;
- Một số cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương (cấp huyện, cấp xã) chưa thật sự quan tâm tới công
tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa cấp phép khai thác, còn có hiện tượng né
tránh trong việc xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
- Một số tổ chức,
cá nhân vì lợi nhuận đã bất chấp pháp luật hoặc lợi dụng các kẽ hở của pháp luật
để tiến hành khai thác khoáng sản trái phép; hoạt động
khai thác diễn biến ngày càng phức tạp, tinh vi (chủ yếu thực hiện sau giờ nghỉ
hành chính, tập trung vào ban đêm, vào các ngày nghĩ, ngày lễ);
- Thực trạng đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước về khoáng sản: Lực lượng cán bộ tại cấp huyện và cấp xã chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng và chuyên môn, do kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực
(đất đai, môi trường và khoáng sản); Thanh tra chuyên ngành khoáng sản còn thiếu nên
chưa phát hiện kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; phát hiện
nhưng chưa xử lý triệt để.
IV. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, DIỆN TÍCH CÁC KHU VỰC KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH CẦN ĐƯỢC BẢO VỆ
1. Các khu vực thăm dò và khu vực khai thác khoáng sản đang hoạt động
a) Tổng số Giấy phép thăm dò khoáng sản: UBND tỉnh đã cấp 130 Giấy phép;
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 17 Giấy phép;
b) Các khu vực khai thác khoáng sản:
- UBND tỉnh đã cấp 90 Giấy phép, trong đó: Đá làm vật liệu xây dựng
thông thường có 48 giấy phép; cát làm vật liệu xây dựng thông thường và
san lấp 36 giấy phép; Sét gạch ngói 06 giấy phép;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 15 Giấy phép, trong đó: Kaolin 03 giấy
phép; Titan 01 giấy phép và Đá, sét xi măng 11 giấy phép (Chi tiết phụ lục số 1
kèm theo).
2. Các nguồn nước khoáng đã phát hiện
Tổng số gồm 05 nguồn nước khoáng nóng thiên nhiên cần bảo vệ gồm: mỏ
Thanh Lâm, xã Ngư Hóa, huyện Tuyên Hóa; mỏ Động Ngèn, xã Phúc Trạch, Troóc xã Xuân Trạch, huyện Bố Trạch;
Khe nước Sốt, xã Quảng Lưu, huyện Quảng Trạch; mỏ Bang, xã Kim Thủy, huyện
Lệ Thủy, các khu vực này đang được Bộ Công thương lập quy hoạch theo quy định
(Chi tiết phụ lục 2 kèm theo).
3. Các khu vực khai thác đã kết thúc đóng cửa mỏ để bảo vệ
- Gồm có 80 khu vực, trong đó: Đá làm
vật liệu xây dựng có 13 khu vực; Đá sét đen 01 khu
vực; Cát
làm vật liệu xây dựng thông thường và san lấp 32
khu vực; Đất san lấp 07 khu
vực; Sắt
03 khu vực; Sét gạch ngói 08 khu vực; Laterit 01 khu vực; Man gan 01 khu vực; Phosphorit
01 khu vực; phiến sét than 01 khu vực và Titan 12 khu vực (Chi tiết phụ lục 3
kèm theo).
4. Các khu vực đã và đang được điều tra đánh giá; khu vực dự
trữ khoáng sản Quốc gia và khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẽ cần bảo vệ
Theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản Quốc gia thì Quảng Bình có mỏ cát trắng
trên địa bàn huyện Lệ Thủy (tọa độ X 1.898.000; Y 704.400);
02 khu vực thuộc đề án điều tra khoáng sản thuộc danh mục Quy hoạch điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1388/QĐ-TTg ngày 13/8/2013, cụ thể: Nhóm tờ Đông Thọ (Hà Tĩnh
- Quảng Bình) diện tích 2.450 km2; Khe Cát Lệ Thủy, diện tích
2.870km2;
Quyết định số
2323/QĐ-BTNMT ngày 28/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc khoanh định
khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đối với mỏ Quặng Mangan tại các xã: Kim
Hóa, Thuận Hóa, Thạch Hóa, Nam Hóa;
Quyết định số
1270/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc khoanh định
khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đối với mỏ Titan tại xã Sen Thủy, huyện
Lệ Thủy (Chi tiết phụ lục 4 kèm theo).
5. Khu vực cấm,
tạm cấm hoạt động khoáng sản
Thực hiện Công văn số 236a/TTg-CP
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kết quả khoanh định
khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,
UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định số 1027/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 về việc
phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Quảng Bình, gồm
1.787 khu vực cấm với tổng diện tích 390.657,95 ha và 171 khu vực tạm thời cấm
với tổng diện tích 14.034,27 ha (Chi
tiết phụ lục 5 kèm theo).
6. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của tỉnh Quảng Bình
Công tác lập quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền đã được triển khai thực hiện
đúng quy định của Luật khoáng sản 2010, từ 01/01/2012 đến 30/6/2017, UBND tỉnh
ban hành 03 Quyết định phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
tỉnh gồm:
- Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND
ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015, tầm nhìn đến năm 2020, với
tổng số 211 khu vực khoáng sản: Trong đó: 56 khu vực mỏ đá làm vật liệu xây dựng
thông thường; 37 khu vực mỏ sét gạch ngói; 53 khu vực mỏ cát, sỏi làm vật liệu
xây dựng thông thường; 06 khu vực mỏ titan; 07 khu vực mỏ vàng; 22 khu vực mỏ sắt,
sắt leterit; 12 khu vực mỏ phụ gia xi măng; 03 khu vực mỏ quặng phosphorít; 01
khu vực mỏ pegmatit; 01 khu vực mỏ quặng chì kẽm; 01 khu vực mỏ than bùn; 04
khu vực mỏ nước nóng, nước khoáng; 01 khu vực mỏ quặng Wonfram; 03 khu vực mỏ
quặng mangan; 01 khu vực mỏ than đá; 01 khu vực mỏ đá granit; 01 khu vực mỏ sét
xi măng; 01 khu vực mỏ đá cericit;
- Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND
ngày 27/12/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015, tầm nhìn đến năm 2020, gồm 148
khu vực khoáng sản. trong đó:
58 khu vực mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường; 36
khu vực mỏ sét gạch ngói; 29 khu vực mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông
thường; 24 khu vực mỏ cát làm vật liệu san lấp; 01 khu vực mỏ titan;
- Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND
ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh về việc quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn
đến năm 2025, bao gồm 167 khu vực mỏ, trong đó: 56 khu vực
mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường; 23 khu vực mỏ sét gạch ngói; 49 khu vực
mỏ cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường; 38 khu vực mỏ đất làm vật liệu
san lấp; 01 khu vực mỏ titan;
Quy hoạch hoạt động khoáng sản sau
khi được ban hành, được công bố công khai trên Báo Quảng Bình, Website Sở Tài nguyên và Môi trường, Website UBND tỉnh và được công khai tại bộ phận Một
cửa thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Hiện nay, quy hoạch khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2025 mới thực hiện cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác một phần diện
tích, các khu vực còn lại chưa cấp phép cần bảo vệ theo quy định của pháp luật.
7. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của cả nước
- Theo Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung tại Quyết
định số 1065/QĐ-TTg ngày 09/7/2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 12 khu vực
khoáng sản, trong đó có 06 điểm quy hoạch đá vôi xi măng, 06 điểm quy hoạch sét
xi măng;
- Quy hoạch phát triển công nghiệp
vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được Bộ xây dựng phê duyệt tại Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 01 khu vực quy hoạch vôi Kim Lũ tại xã Kim Hóa, huyện Tuyên Hóa với diện tích
62,22ha, hiện nay đã cấp phép 31,57ha;
- Theo điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình có bổ sung khu vực quy hoạch mỏ
Đôlômít tại xã Trung Hóa, huyện Minh Hóa với diện tích 52,0ha (Chi tiết phụ lục
6 kèm theo).
V. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP XÃ, UBND CẤP HUYỆN, CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRONG CÔNG TÁC
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. UBND cấp
xã
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản đến thôn, xóm, bản; vận
động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng
sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái
phép;
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn
sau khi UBND tỉnh ban hành; thành lập lực lượng thường trực, lập đường dây
nóng, phân công lãnh đạo và cán bộ chuyên môn phụ trách từng khu vực, đảm bảo
việc tiếp nhận thông tin liên lạc thông suốt 24/24 giờ, để kịp thời xử lý hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
- Thực hiện
các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi
phát hiện hoặc ngay sau khi tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc khi nhận được
thông tin chỉ đạo từ cơ quan cấp trên; trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết, kịp
thời báo cáo UBND cấp huyện để xử lý;
- Kịp thời xử
lý nghiêm các hành vi lập bến bãi tập kết khoáng sản trái phép, xây dựng cơ sở
tuyển quặng trái phép; sử dụng công cụ, phương tiện máy móc hoặc vật liệu nổ
công nghiệp để khai thác khoáng sản trái phép;
- Chủ tịch
UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
thuộc địa bàn quản lý trước pháp luật và Chủ tịch UBND huyện khi để xảy ra tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn
ra kéo dài hoặc nhận được thông tin phản ánh về khai thác khoáng sản trái phép
đang diễn ra, nhưng không có biện pháp giải quyết hoặc cố tình chậm trễ trong
việc kiểm tra xử lý.
2. UBND cấp huyện
- Triển khai
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản trên địa bàn huyện;
- Thành lập lực
lượng thường trực, lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo và cán bộ chuyên môn
phụ trách địa bàn xã, đảm bảo việc tiếp nhận thông tin liên lạc thông suốt
24/24 giờ, để kịp thời xử lý hoặc phối hợp xử lý hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn huyện;
- Chỉ đạo UBND
cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
- Tiến
hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi
phát hiện hoặc nhận được tin báo xẩy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh
để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép;
- Phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả với các Sở, ngành liên quan trong quá trình các Sở ngành triển
khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn hoặc các nhiệm vụ định kỳ, đột
xuất được UBND tỉnh giao. Địa phương nào không phối hợp hoặc phối hợp mang tính
hình thức, các Sở ngành có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý kịp
thời;
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm chính đối với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn huyện trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh khi để xẩy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài (theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ) hoặc nhận được thông tin phản
ánh về khai thác khoáng sản trái phép đang diễn ra nhưng không có biện pháp giải
quyết hoặc cố tình chậm trễ trong việc kiểm tra xử lý.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (khi có
thông tin) tại các địa bàn diễn ra hoạt động khoáng sản trái phép hoặc khai thác
khoáng sản trái phép;
- Phối hợp kịp
thời với các cơ quan liên quan để xử lý hoạt động khoáng sản trái phép trên địa
bàn tỉnh, sau khi tiếp nhận thông tin từ cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức
và cá nhân phản ánh, kiến nghị;
- Đôn đốc, kiểm
tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác thuộc địa bàn quản lý;
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản về trách nhiệm bảo vệ khoáng sản tại
khu vực mỏ được cấp phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nếu tái phạm
tham mưu UBND tỉnh thu hồi giấy phép theo quy định;
- Tổng kết,
đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, báo cáo kết quả thực
hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định.
4. Sở Công Thương
- Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang lưới
điện cao áp và xăng dầu trên địa bàn;
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Chi cục
Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu
quả công tác kiểm tra, xử lý nghiêm hoạt động vận chuyển, tàng trữ, mua bán
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; đấu tranh phòng chống gian lận thương mại
trong lĩnh vực khoáng sản;
- Kịp thời thông tin về việc khai
thác khoáng sản trái phép trong khu vực đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình
hệ thống dẫn điện và xăng dầu
được khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
5. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu UBND tỉnh bổ sung quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường phục vụ nhu cầu vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đối với
các tổ chức, cá nhân cung cấp vật liệu xây dựng không đảm bảo chất lượng theo
quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo, giao
nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan trực thuộc Sở (đặc biệt là lực lượng Kiểm
lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ, các chủ rừng, các Công ty thủy lợi, thủy sản) thực hiện bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong
khu vực được giao quản lý. Tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng diện
tích rừng và đất được giao quản lý, sử dụng để khai thác khoáng sản trái phép;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân khai thác, tập kết
khoáng sản gây ảnh hưởng đến rừng và đất sản xuất nông, lâm nghiệp, vi phạm
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, hành lang tiêu thoát lũ trên các
tuyến sông theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với Công an tỉnh, các Sở
ngành liên quan và chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển khoáng
sản trái phép; đặc biệt là xử lý vi phạm đối với các tàu thuyền
khai thác, vận chuyển cát, sỏi không đảm bảo điều kiện theo quy định;
- Nghiên cứu khảo sát để xây dựng
khu vực tạm giữ phương tiện đường thuỷ để phục vụ công tác xử lý vi phạm trong
hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trái phép;
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và chính quyền địa phương lập kế hoạch tổng kiểm tra các phương tiện đường
thủy, yêu cầu bắt buộc tháo dỡ các máy móc, thiết bị dùng để khai thác cát, sỏi;
tịch thu thiết bị, đình chỉ hoạt động theo quy định đối với các phương tiện vi
phạm. Chỉ cấp đăng ký, đăng kiểm đối với các phương tiện có gắn máy móc, thiết
bị hút cát, sỏi cho các đơn vị có giấy phép khai thác cát, sỏi;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
tham mưu UBND tỉnh về việc quy hoạch bến bãi tập kết cát sỏi lòng sông theo quy
định. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra để chấn chỉnh tình trạng
lập bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép; chấm dứt các bến bãi tập kết
cát, sỏi lòng sông trái phép, tự phát, không có trong quy hoạch;
- Phối hợp với chính quyền địa phương để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
đối với các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ công trình giao
thông theo quy định.
8. Sở Tài chính
Kịp thời tổng hợp kinh phí theo đề nghị của các Sở, ngành phục vụ
nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn
kinh phí cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác từ nguồn thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ và Điều 17 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khoáng sản.
9. Sở Du lịch
Phối hợp với chính quyền địa
phương thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
đối với các khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc thuộc
danh mục kiểm kê đất tại các khu, điểm du lịch, được
khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
10. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu UBND tỉnh xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để xảy ra
hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn diễn ra trong thời gian dài, mà
không giải quyết dứt điểm theo Quy chế phối hợp trong công tác quản lý tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình và quy định của pháp luật hiện
hành;
- Kịp thời thông tin và phối hợp với
địa phương xử lý khai thác khoáng sản trái phép trong các
khu vực đất do cơ sở tôn giáo sử dụng được khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm
hoạt động khoáng sản.
11. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền
các cấp, các cơ quan chức năng tổ chức nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện,
điều tra, xử lý nghiêm minh các đối tượng khai thác khoáng
sản trái phép. Chỉ
đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng
liên quan, chính quyền các cấp, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh,
ngăn chặn hiệu quả và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh, tàng trữ và vận chuyển khoáng
sản trái phép, gây ô nhiễm môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan tăng cường tuần tra, kiểm
soát, phát hiện, xử lý nghiêm đối với các tàu thuyền không có đăng ký, đăng kiểm,
không đủ điều kiện hoạt động tham gia giao thông đường thủy, đặc biệt là các
tàu thuyền có hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi lòng sông nhằm giảm tình
trạng khai thác, vận chuyển cát, sỏi trái phép;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành xử lý khai thác khoáng sản trái phép khi vượt khả năng xử
lý của các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện. Bố trí lực lượng để giải tỏa,
xử lý các điểm nóng về hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh hoặc hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ an ninh, được khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng
sản.
12. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo,
giao nhiệm vụ cho Ban chỉ huy Quân sự huyện phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, các cơ quan chức
năng liên quan thực hiện tốt công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn huyện;
- Thực hiện
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng hoặc hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, được
khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
13. Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo, giao
nhiệm vụ cho các Đồn Biên phòng trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, các cơ quan chức
năng liên quan thực hiện tốt công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn; phát hiện, đấu tranh và xử lý nghiêm hoạt động khai thác, chế biến, vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép tại khu vực vùng biên giới và các khu vực
có liên quan thuộc phạm vi quản lý và khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
14. Cục Thuế
- Tăng cường công tác quản lý thu thuế; thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Tham mưu UBND tỉnh xử lý về thuế đối với hành vi khai thác,
tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép theo quy định pháp luật;
- Truy thu các nghĩa vụ tài chính đối với sản lượng
khoáng sản khai thác trái phép; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Thuế.
15. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và
các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
- Kịp thời
thông tin về việc khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
trong các khu vực đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ
công trình thông tin liên lạc, được khoanh định
vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.
16. Ban Quản
lý khu kinh tế
Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
17. Báo Quảng Bình, Đài truyền hình Quảng Bình
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
khoáng sản và các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp. Kịp
thời biểu dương trên phương tiện truyền thông đối với các tập thể, cá nhân điển
hình thực hiện tốt và hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn; đồng thời phản ánh trung thực, khách quan đối với những địa
phương thực hiện không có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản thuộc phạm vi quản
lý;
- Đăng tải thông tin về công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên,
khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và chịu trách nhiệm về
thông tin đã đăng tải theo quy định của pháp luật.
18. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
- Để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và
thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực được phép hoạt động, tổ
chức, cá nhân phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác
khoáng sản;
- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép hoạt động khoáng sản.
Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu
vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã để xử lý;
- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử
dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong
quá trình khai thác.
VI. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Các giải
pháp tổ chức thực hiện
1.1. Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ quản lý các cấp, doanh
nghiệp và nhân dân về hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác, nhằm nâng cao nhận thức pháp luật, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
đối với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 16 và
Điều 18 Luật Khoáng sản năm 2010, Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ, Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/3/2016 của UBND tỉnh về việc
tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình; Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của
UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động
khai thác cát, sỏi và bảo vệ tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác,
kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn tỉnh.
1.2. Quản lý quy hoạch khoáng sản và công khai bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác
- Công khai
quy hoạch khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, khu vực cấm và khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực cấp phép và khu vực chưa cấp phép hoạt
động khoáng sản;
- Nâng cao hiệu
quả việc khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản để tạo ra nhiều công ăn việc
làm, đóng góp cho ngân sách và phục vụ xây dựng các công trình, hạ tầng, phát
triển kinh tế, từ đó có điều kiện để đầu tư trở lại cho công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản.
1.3. Kiểm
tra, xử lý nghiêm các hoạt động khoáng sản trái phép
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm hoạt động khai
thác, chế biến, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép; thường
xuyên giám sát các khu vực khoáng sản có nguy cơ xảy ra hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép; công khai đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh
từ cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân về tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép trên địa bàn. Kiên quyết xử lý nghiêm người đứng đầu chính quyền địa
phương các cấp nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép kéo dài
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
1.4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành
với UBND cấp huyện và UBND cấp xã
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo lĩnh vực và địa bàn quản lý. Phát huy
chức năng giám sát, quản lý và bảo vệ khoáng sản chưa cấp phép trên địa bàn của
các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác
- Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm, cân đối từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định
tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, đảm bảo để các Sở
ngành liên quan và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
- Các Sở, ban,
ngành liên quan, định kỳ hàng năm (cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước), lập dự toán chi cho nhiệm
vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ
quản lý nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
Định kỳ hàng năm (cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước),
cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện, UBND cấp xã lập dự toán chi
cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, gửi cơ quan tài chính cấp huyện
thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt;
Tùy trường hợp cụ thể hoặc đột xuất cần thiết phải bố trí kinh phí bảo đảm
cho hoạt động xử lý vi phạm pháp luật khoáng sản hoặc bổ sung phương tiện
chuyên dùng, công cụ hỗ trợ thì các Sở, ngành chức năng, UBND cấp huyện đề xuất
gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chế độ
báo cáo
- Đối với
UBND cấp xã báo cáo định kỳ về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho UBND cấp
huyện 06 tháng một lần, báo cáo kỳ 1 trước ngày 10/6, báo cáo kỳ 2 trước ngày
10/12 hàng năm;
- Các Sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện lập báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn gửi UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường, báo cáo kỳ
1 trước ngày 15/6, báo cáo kỳ 2 trước ngày 15/12 hàng năm;
- Ngoài chế
độ báo cáo định kỳ nêu trên, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản hoặc do nhiệm vụ đột xuất, các cơ quan liên quan phải báo cáo kịp thời
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho cơ quan có thẩm quyền.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu thủ trưởng các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Nội vụ;
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng;
Cục Thuế; Ban Quản lý Khu Kinh tế; Báo Quảng Bình, Đài truyền hình Quảng Bình; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy
phép khai thác khoáng sản thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
Tham mưu UBND tỉnh về tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh và Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng
năm cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.