ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
28 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CẦU, ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, quy định về quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 23
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, hướng dẫn quản lý, vận
hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, hướng dẫn về quản lý, vận
hành khai thác đường giao thông nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường giao thông nông thôn trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP/UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu :VT, CNXD (M)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI
THÁC VÀ BẢO TRÌ CẦU, ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc
phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác, bảo trì cầu,
đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời quy định về tổ chức
giao thông; hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn và
quy trình bảo trì cầu, đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân
có liên quan quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường giao thông nông thôn (sau đây gọi
chung là đường GTNT) bao gồm: Đường trục xã, đường liên xã, đường trục
thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
2. Cầu trên đường giao thông nông thôn (sau
đây gọi tắt là cầu) bao gồm: Cầu treo, cầu có kết cấu nhịp dạng dầm,
dàn, khung, vòm được xây dựng trên các tuyến đường giao thông nông thôn.
3. Chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT là
cách gọi chung của tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận
hành khai thác và sử dụng cầu, đường GTNT thuộc sở hữu Nhà nước; Chủ sở hữu cầu,
đường GTNT đối với cầu, đường GTNT không thuộc sở hữu Nhà nước; cộng đồng dân
cư đối với cầu, đường GTNT do cộng đồng đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân, tư
nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì.
4. Các
công trình đặc biệt trên đường GTNT là tên gọi chung của hầm đường bộ,
bến phà đường bộ và đường ngầm trên đường GTNT.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP
Điều 3. Phân công, phân cấp quản lý, vận hành khai thác và
bảo trì cầu, đường GTNT
1.
Đối với cầu, đường GTNT do Nhà nước đầu tư:
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm chủ quản lý sử dụng các cầu, đường GTNT
sau:
- Các
tuyến đường liên xã (bao gồm cả đường huyện).
-
Các cầu trên hệ thống đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý (không
phân biệt quy mô).
- Các
cầu trên đường giao thông nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
có quy mô gồm: Cầu treo có khẩu độ từ 70m trở lên, cầu dàn thép,
cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên; các cầu cấp II trở lên theo
quy định tại Phụ lục I Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số
10/2013/TT-BXD).
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã làm chủ quản lý sử dụng các cầu, đường GTNT sau:
- Các
tuyến đường trục xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm
dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
-
Các cầu trên đường giao thông nông thôn do xã quản lý trừ các cầu có quy mô
được nêu tại Điểm a - Khoản 1 - Điều này.
2.
Cầu, đường GTNT do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng
góp vốn đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư là chủ quản lý sử dụng cầu, đường
GTNT.
Trường
hợp cộng đồng dân cư, tư nhân sau khi đầu tư xây dựng xong không đủ khả
năng làm chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT thì căn cứ vị trí cầu
trên tuyến và quy mô cầu để thực hiện theo phân công, phân cấp quản lý và
quy định tại Khoản 1- Điều này để thực hiện.
3.
Đối với cầu, đường GTNT được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau
thì các bên thống nhất để quyết định lựa chọn chủ quản lý sử dụng
cầu, đường GTNT.
Điều 4. Trách nhiệm của chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT
Chủ
quản lý sử dụng cầu, đường GTNT có trách nhiệm tổ chức lập quy trình quản lý, vận
hành khai thác và quy trình bảo trì cầu, các công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn; tổ chức quản lý, vận hành khai thác và thực hiện kế hoạch
bảo trì cầu, đường giao thông nông thôn theo phân cấp quy định tại Điều 3 quy định
này.
Các
công việc liên quan đến quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường GTNT
được thực hiện theo quy định này và các quy định tại:
-
Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải, quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
- Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải, hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường
giao thông nông thôn;
- Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn;
Điều 5. Lập, thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý,
vận hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường GTNT và quy trình bảo
trì cầu, đường GTNT
1.
Lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường
GTNT và quy trình bảo trì cầu, đường GTNT
a) Đối
với cầu xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
-
Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo tư vấn thiết kế kỹ thuật (đối với công
trình cầu thiết kế ba bước), tư vấn thiết kế bản vẽ thi công (đối với công
trình có thiết kế một bước hoặc hai bước) có trách nhiệm lập quy trình quản lý,
vận hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường GTNT và quy trình bảo
trì cầu, đường GTNT. Nếu tư vấn thiết kế không đủ năng lực lập quy trình
thì chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức khác có đủ năng lực, kinh nghiệm
để lập quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường
GTNT và quy trình bảo trì cầu, đường GTNT.
-
Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu các nhà thầu cung cấp đầy đủ quy
trình quản lý, vận hành khai thác và quy trình bảo trì thiết bị do nhà cung
cấp thiết bị bàn giao (nếu có).
b) Đối
với cầu, đường GTNT đã đưa vào khai thác: Chủ quản lý sử dụng cầu chịu trách
nhiệm tổ chức lập hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để lập
quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường GTNT
và quy trình bảo trì cầu, đường GTNT.
2.
Thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu,
công trình đặc biệt trên đường GTNT và quy trình bảo trì cầu, đường GTNT.
a) Đối
với cầu, đường GTNT xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp: Chủ đầu tư có trách
nhiệm thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu, công
trình đặc biệt trên đường GTNT và quy trình bảo trì cầu, đường GTNT. Trường hợp
cần thiết, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn để thẩm tra quy trình quản
lý, vận hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường GTNT và quy trình bảo
trì cầu, đường GTNT trước khi phê duyệt.
b) Đối
với cầu, đường GTNT đã đưa vào khai thác: Chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT
chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy trình quản lý, vận hành
khai thác và quy trình bảo trì theo đúng quy định.
c)
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư
là chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT trước khi phê duyệt quy
trình quản lý, vận hành khai thác cầu, công trình đặc biệt trên đường GTNT phải
có ý kiến chấp thuận của Sở Giao thông vận tải.
Điều 6. Tổ chức giao thông
Chủ
quản lý sử dụng cầu, đường GTNT chịu trách nhiệm tổ chức giao thông theo quy định
hiện hành đối với cầu, đường GTNT được phân cấp quản lý tại Điều 3 quy định
này.
Đối với
cầu, đường GTNT đấu nối với hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh, Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm phân công lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với các
chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT trong công tác tổ chức giao thông khi nhận
được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cầu, đường GTNT cần phối hợp
tổ chức giao thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn,
giải đáp khó khăn vướng mắc của các chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT về quản
lý, khai thác và bảo trì cầu, đường GTNT trên địa bàn tỉnh.
2. Xem xét, thống
nhất, có ý kiến tham gia về quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu, các công
trình đặc biệt trên đường GTNT do cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện là chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng, khi nhận được văn bản
xin ý kiến về Quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu.
3. Chỉ đạo lực
lượng Thanh tra giao thông trong công tác tổ chức giao thông đối với các cầu,
đường GTNT đấu nối với hệ thống đường quốc lộ,
đường tỉnh khi nhận được đề nghị.
4. Định kỳ hằng
năm lập kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường GTNT.
5. Rà soát và
tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì toàn bộ các cầu, đường
GTNT trên địa bàn, danh sách các cầu, đường GTNT hư hỏng, xuống cấp không đủ điều
kiện khai thác an toàn để báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
6. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc, các chủ quản lý sử dụng cầu, đường giao thông nông thôn xây
dựng kế hoạch bảo trì theo quy định và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo an toàn
giao thông trên hệ thống cầu, đường GTNT.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì các tuyến đường
giao thông trên địa bàn huyện, thành phố trừ các tuyến đường tỉnh, quốc lộ do Cục
Quản lý đường bộ I và Sở Giao thông vận tải được giao ủy thác quản lý. Đồng thời
chủ động, tích cực phối hợp với Cục Quản lý đường bộ I và Sở Giao thông vận tải
trong công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố.
2. Chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư và các cơ quan trực thuộc
trong việc thực hiện các trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác
và bảo trì các cầu, đường GTNT trên địa bàn huyện.
3. Định kỳ hoặc
đột xuất khi thấy cần thiết tiến hành kiểm tra tình hình quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì cầu, đường GTNT trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận
hành khai thác các cầu, danh sách các cầu trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp
không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban
nhân dân tỉnh. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) số liệu
định kỳ mỗi năm 01 lần vào ngày 15/01 hằng năm hoặc khi được yêu cầu.
4. Thực hiện
trách nhiệm làm chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT đối với cầu, đường GTNT được
phân công, phân cấp quản lý.
5. Chủ động
trong việc bố trí kinh phí tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các cầu,
đường GTNT trên địa bàn huyện.
6. Chủ động
trong công tác tổ chức giao thông, đề nghị Sở Giao thông vận tải hỗ trợ tổ chức
giao thông đối với các cầu, đường GTNT đấu nối với quốc lộ, đường tỉnh khi cần
thiết.
7. Lập, theo
dõi công tác quy hoạch giao thông vận tải trên địa bàn quản lý theo quy định. Tổ
chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, các đơn vị trực thuộc có liên quan cắm
mốc quy hoạch, mốc lộ giới; tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn hệ thống
cầu, đường bộ GTNT trên địa bàn quản lý. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Cục
Quản lý đường bộ I trong việc quản lý hành lang an toàn đường bộ các tuyến quốc
lộ, đường 229, đường tỉnh đi qua trên địa bàn.
8. Rà soát hệ
thống báo hiệu đường bộ trên đường GTNT chưa phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về báo hiệu đường bộ QCVN41:2012 được ban hành theo Thông tư số
17/2012/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
và quy định tại Điều 12 Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT để xây dựng kế hoạch thay
thế, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện
trách nhiệm làm chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT đối với cầu, đường GTNT được
phân công, phân cấp quản lý.
2. Kiểm tra,
hướng dẫn, đôn đốc cộng đồng dân cư trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường GTNT thuộc quyền quản lý sử dụng
của cộng đồng dân cư; định kỳ hoặc khi cần thiết thì tổ chức kiểm tra đánh giá
khả năng khai thác của cầu, đường GTNT để đảm bảo an toàn khi khai thác, sử dụng.
3. Tổng hợp
tình hình quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các cầu, đường GTNT, danh sách
các cầu, đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai
thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện. Báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện số liệu định kỳ mỗi năm 01 lần vào ngày 05/01 hằng
năm hoặc theo yêu cầu.
4. Chủ động
trong việc bố trí kinh phí tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các cầu,
đường GTNT được phân công, phân cấp làm chủ quản lý.
5. Chủ động
trong công tác quản lý hành lang an toàn hệ thống cầu, đường bộ được phân công
làm chủ quản lý sử dụng. Tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn trong việc
quản lý, bảo vệ hành lang an toàn cầu, đường bộ đi qua địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của cộng đồng dân cư là chủ quản lý sử dụng cầu,
đường GTNT
1. Thực hiện
trách nhiệm làm chủ quản lý sử dụng cầu, đường GTNT đối với cầu, đường GTNT được
phân công, phân cấp quản lý.
2. Thực hiện
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường GTNT để đảm
bảo an toàn giao thông, an toàn công trình, phòng ngừa tai nạn.
3. Phát hiện
và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá hoại công trình cầu, phá hoại các công
trình giao thông khác, xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các hành vi vi phạm
các nội dung bị nghiêm cấm đối với các cầu, đường GTNT được phân công, phân cấp
làm chủ quản lý.
4. Chủ động
trong việc bố trí kinh phí tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các cầu,
đường GTNT được phân công, phân cấp làm chủ quản lý;
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan để hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân báo
cáo bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.