UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
149/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Thực hiện Kết luận số 98-KL/TU
ngày 07/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016 - 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng
quát
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ đối với
giáo dục và đào tạo của tỉnh theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Phát triển các cơ sở giáo dục cân đối về cơ cấu và quy mô, đa dạng về hình thức
học tập, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời của các tầng lớp nhân
dân, hướng tới xây dựng xã hội học tập.
Tập trung quy hoạch, sắp xếp lại hệ
thống trường lớp một cách hợp lý; đảm bảo tốt các điều kiện dạy học; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến, phục
vụ thiết thực cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, góp phần đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém; tăng cường
giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng thực
hành cho học sinh, sinh viên; đưa chất lượng giáo dục của tỉnh đạt mức trung
bình khá của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giáo dục Mầm non
- Tỷ lệ
huy động trẻ đi nhà trẻ đạt 40%; trẻ đi học mẫu giáo đạt 99%, trẻ 5 tuổi đi học
đạt 99,9%, trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 99,9%;
- Trên 98% xã, phường, thị trấn có
trường mầm non trung tâm được xây dựng kiên cố theo quy hoạch. Có 95% trường mầm non có đủ phòng học, đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học
tối thiểu; 100% trường học có nguồn nước sạch, hệ thống
thoát nước, có bếp ăn, đủ công trình vệ sinh đạt yêu cầu,
có đủ sân chơi, đồ chơi ngoài trời; trên 15% trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
- Có 100% cán
bộ quản lý (CBQL), giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó
có 60% trở lên đạt trên chuẩn; 25%
CBQL giỏi; trên 20% giáo viên giỏi.
2.2. Giáo dục Tiểu học
- Trên 99% trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và
hầu hết trẻ em khuyết tật được học hoà nhập.
- Trên 95% trường học có đủ phòng học; trên 35% trường học có phòng thư
viện và khu giáo dục thể chất đạt chuẩn.
- Có 100%
CBQL đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó trên 90% đạt trình độ trên chuẩn;
trên 95% được bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ; trên 30% CBQL giỏi.
- Có 100% giáo viên đạt chuẩn
trình độ đào tạo, trong đó trên 90% đạt trình độ trên chuẩn; trên 50% giáo viên
giỏi cấp trường trở lên.
- Có 35% trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 04 trường đạt chuẩn mức độ 2.
2.3. Giáo dục Trung học cơ sở
- Trên 99,5% học sinh hoàn thành
chương trình giáo dục tiểu học vào học lớp 6; có 95% thanh thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở
(THCS);
- Nâng tỷ lệ
học sinh dân tộc thiểu số được vào học trường phổ
thông dân tộc nội trú (PTDTNT) lên 7,56%.
- 100% trường học có đủ phòng học, trang thiết bị dạy học; 35% trường học có phòng chức năng.
- Hầu hết giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp, có 70% có trình độ trên chuẩn; 30% CBQL, giáo viên giỏi.
- Có 35% trường
THCS đạt chuẩn quốc gia; mỗi huyện,
thành phố có từ 01 đến 02 trường THCS trọng điểm, chất lượng
cao.
2.4. Giáo dục Trung học phổ thông
- Có 80%
thanh niên trong độ tuổi có trình độ trung học phổ thông (THPT) và tương đương.
- Có 95% số trường học có đủ phòng
chức năng, trang thiết bị dạy học.
- Trên 95% học sinh các trường
PTDTNT THCS tiếp tục được học trường THPT; trên 6% học sinh dân tộc thiểu số
vào học trường PTDTNT.
- Có 100% CBQL,
giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 15% trở lên
đạt trình độ trên chuẩn; có 20% giáo viên giỏi
cấp trường trở lên; trên 25% CBQL giỏi.
- Trên 50% trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
2.5. Giáo dục thường xuyên và dạy nghề phổ
thông
- Huy động tối đa số người chưa có
bằng tốt nghiệp THCS trong độ tuổi ra học các lớp bổ túc
văn hóa THCS. Nâng tỷ lệ biết chữ mức độ 1 độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi đạt 98,5%, trong đó độ tuổi 15- 35 đạt
99,5%.
- Trên 95% đơn vị cấp xã duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Có 100% học
viên học văn hóa tại các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên được học nghề, trong đó có 70% được học
trung cấp nghề. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% trở lên.
- Phấn đấu có 30% học sinh sau khi tốt nghiệp THCS được phân luồng
học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, học nghề,
giáo dục thường xuyên.
2.6. Giáo dục nghề nghiệp
Có 100% CBQL có
trình độ trên đại học; 100% giáo viên có trình độ đại học trở
lên, trong đó 55% giảng viên trường cao đẳng và trên 40% giáo
viên trường trung cấp có trình độ sau đại học; trên 85%
giáo viên, giảng viên đạt loại khá, giỏi.
2.7. Công tác phổ cập và xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia
- Giữ vững và nâng cao kết quả phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ; 100% đơn vị xã duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; đạt
chuẩn phổ cập giáo dục THCS, trong đó có trên 70% đơn vị xã đạt chuẩn mức độ 2, trên 20% đơn vị xã đạt chuẩn mức
độ 3; có 8/11 đơn vị huyện đạt chuẩn mức độ 2 theo quy
định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày
24/3/2014 của Chính phủ; có 95% đối tượng
trong độ tuổi có bằng tốt nghiệp THCS.
- Đến năm 2020, phấn đấu có
100% trường học được đảm bảo đủ về diện tích đất theo tiêu chí
trường chuẩn quốc gia; toàn tỉnh có từ 200 đến 205 trường học đạt chuẩn quốc gia; đảm bảo 100% trường chuẩn quốc gia được kiểm tra định
kỳ và kiểm tra công nhận lại theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng
cường chỉ đạo để nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, thực sự coi giáo dục là “quốc
sách hàng đầu”; cụ thể thành các chương trình, mục tiêu phát triển giáo dục
trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp; đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục hàng năm trên địa bàn.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện đồng bộ phân cấp quản lý giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội và nhân dân.
Cấp ủy đảng và cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ sở giáo dục đi đầu trong đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục,
đào tạo; phát huy dân chủ và vai trò của các tổ chức đoàn thể, đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên để xây dựng, phát triển nhà
trường vững mạnh toàn diện.
2. Tiếp tục
quy hoạch mạng lưới trường học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất- kỹ thuật trường
học; chuẩn hóa cơ sở vật chất các trường học ở vùng khó khăn; kiên cố hóa, hiện
đại hóa trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao
Tăng
cường công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho trường học, đảm bảo sát với yêu cầu thực
tế; đầu tư cơ sở vật chất tạo thuận lợi cho công tác xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia; tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống các trường
PTDTNT, PTDT bán trú; tổ chức rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục để khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập;
giảm số điểm trường lẻ, trường có quy mô nhỏ đối với giáo dục mầm non, tiểu học,
sắp xếp đưa học sinh ở điểm trường lẻ về học tại trường chính để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
Tích cực
huy động các nguồn lực như: nguồn vốn ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ,
Chương trình Mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh, huyện, các nguồn tài trợ, nguồn
đóng góp, nguồn huy động từ xã hội hóa, lồng ghép các chương trình... để tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện, nước, vệ sinh môi
trường, cảnh quan... cho các trường học một cách đồng bộ; nâng cao mức đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị cho các trường trong lộ trình xây dựng trường
chuẩn quốc gia phù hợp với đặc thù và tình hình thực tế của các địa phương
trong tỉnh.
Tiếp tục
thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên. Thực
hiện các mục tiêu quy hoạch, phấn đấu đáp ứng đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật theo
hướng đồng bộ, toàn diện, chuẩn hóa và hiện đại.
Cụ thể đối
với từng cấp học như sau:
a) Giáo dục mầm
non
Bảo đảm quỹ đất xây dựng trường,
ưu tiên xây dựng trường ở các xã thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, điểm trường cách xa trường chính, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Thực hiện hiệu quả Chương trình kiên
cố hóa trường, lớp học, đầu tư xây dựng phòng học, nhà
công vụ cho giáo viên thuộc các huyện nghèo tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ.
Xây dựng đủ phòng học, phòng chức
năng, công trình vệ sinh và các công trình phụ trợ thiết yếu theo hướng chuẩn
hóa cơ sở vật chất trường học; bảo đảm đủ thiết bị, đồ chơi để thực hiện chương
trình giáo dục mầm non mới, duy trì kết quả phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
b) Giáo dục phổ
thông (Giáo dục Tiểu học, THCS và THPT)
Tiếp tục huy động, lồng ghép nguồn
vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, dự án THCS II vùng
khó khăn nhất, dự án THPT giai đoạn 2, từng bước chuẩn hóa
cơ sở vật chất trường học tạo thuận lợi cho học sinh đến trường và tăng tỷ lệ huy
động học sinh đi học, học sinh học 2 buổi/ngày. Tập trung các nguồn lực đầu tư
cơ sở vật trường, lớp học trên cơ sở
định hướng ưu tiên đầu tư:
- Mở rộng quy mô các trường
PTDTNT, nâng cấp một số trường PTDTNT THCS ở nơi có điều kiện thành trường
PTDTNT liên cấp THCS và THPT;
- Đầu tư đảm bảo trường PTDT
bán trú có đủ nhà ở bán trú cho học sinh,
công trình vệ sinh, nước sạch, nhà bếp, nhà ăn, khu hoạt động văn hóa, thể thao;
- Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia, trường trọng điểm chất lượng cao;
- Kiên cố hóa trường, lớp học; đầu
tư xây dựng phòng học bộ môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học,
phòng học ngoại ngữ, phòng máy vi tính, nhà đa chức năng,
khu luyện tập thể dục thể thao;
- Đảm bảo đủ thiết bị dạy học cho
các cấp học, từng bước đầu tư các thiết bị dạy học tiên tiến
để thực hiện phương pháp giáo dục hiện đại, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
c) Giáo dục
thường xuyên
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
chỉ đạo chuyên môn đối với hoạt động của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học, hướng nghiệp, dạy nghề đáp ứng yêu cầu đa dạng nội
dung hoạt động của các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng theo hướng thiết thực, hiệu quả.
d) Giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng quy hoạch mạng lưới các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đến năm 2020 và dự báo đến năm 2030; nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của xã hội và thực tế lao động,
sản xuất trong và ngoài tỉnh.
3. Đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả
giáo dục, đào tạo
Chủ động, tích cực chuẩn bị các điều
kiện và triển khai Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Đổi mới
mạnh mẽ, đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người
học. Chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, kỹ năng sống; phát huy
tính tích cực, chủ động, năng lực sáng tạo của học sinh, sinh viên. Mở rộng,
nâng cao chất lượng dạy học môn tin học, môn ngoại ngữ ở các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục xây dựng và từng bước hiện đại hóa trường học đạt chuẩn quốc gia, trường THPT chuyên; đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án Dạy và
học ngoại ngữ đến năm 2020, Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề
án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Tăng cường quản lý nhà nước, kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục, đào tạo, đặc biệt là các cơ sở ngoài công lập,
các chương trình đào tạo không chính quy, có yếu tố hợp
tác quốc tế; thực hiện công khai, cam kết chất lượng và điều
kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở giáo dục.
4. Phát triển,
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo
Tiến hành rà soát, đánh giá lại đội
ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục để sắp xếp, bố trí lại,
đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình
độ, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng môi trường sư phạm dân chủ,
bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội
ngũ nhà giáo và CBQL; từng bước thực hiện việc học sinh
đánh giá giáo viên, giáo viên đánh giá CBQL nhà trường
(theo các chuẩn tương ứng ở mỗi cấp học).
Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng đội
ngũ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm tổ chức cuộc
thi, hội thi, các cuộc giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
trong công tác quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữa các cơ
sở giáo dục trong và ngoài tỉnh; tiếp tục thực
hiện đổi mới các cơ chế, chính sách về tuyển dụng, luân
chuyển, sàng lọc giáo viên, đãi ngộ, sử dụng CBQL, đặc biệt là các trường chuyên biệt như Trường THPT
chuyên Chu Văn An, Trường THPT dân tộc nội trú tỉnh, các
trường PTDTNT THCS.
Tiếp tục đổi mới việc đánh giá, xếp loại CBQL, giáo viên nhằm thúc đẩy
khả năng tự học, tự bồi dưỡng; gắn công tác đánh giá, xếp
loại với công tác quy hoạch, bổ nhiệm CBQL, điều động, luân chuyển giáo viên, công tác thi
đua, khen thưởng đảm bảo thực chất, không chạy theo thành
tích; chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ
nhà giáo; kịp thời khen thưởng đối với những CBQL, giáo
viên, nhân viên đạt thành tích xuất sắc, đồng thời xử lý nghiêm
những vi phạm.
5. Xây dựng
các mô hình giáo dục đặc thù để nâng cao chất lượng, tiếp tục thực hiện và bổ
sung một số chính sách để nâng cao chất lượng dạy học tại các cơ sở giáo dục
Tổng kết, đánh giá các mô hình
giáo dục, mô hình quản lý giáo dục hiệu quả để nhân rộng toàn tỉnh; xây dựng mô
hình trường trọng điểm chất lượng cao, trường PTDT bán
trú, trường có học sinh bán trú, trường chuẩn quốc gia điển hình tiên tiến ở mỗi
cấp học; nghiên cứu xây dựng các mô hình giáo dục đặc thù mới phù hợp với các
vùng miền trên địa bàn tỉnh.
Ban hành và thực hiện có hiệu quả chính sách ưu
tiên, khuyến khích trong tuyển sinh vào các trường PTDTNT; thực
hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu tiên, miễn, giảm học phí, học
bổng, hỗ trợ chi phí học tập, chính sách đối với trẻ mầm non, tín dụng cho học sinh, sinh viên, chính sách hỗ trợ học sinh bán trú
và trường PTDT bán trú.
Thực hiện chính sách ưu tiên đối
tượng học sinh cử tuyển sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh, đặc biệt là đối
tượng học sinh thuộc con em đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người.
6. Đẩy mạnh,
tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục, củng cố vững chắc, phát huy kết quả phổ
cập giáo dục
Tăng cường trách nhiệm các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, vai trò tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội vào sự
phát triển giáo dục, trong đó cần đẩy mạnh phát huy vai
trò của Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… để tổ chức, động viên các lực lượng xã hội
tham gia hoạt động giáo dục, nhằm bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và động cơ học tập
đúng đắn, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh
viên.
Tiếp tục thực hiện xã hội hóa
giáo dục, khuyến khích huy động các lực lượng xã hội trong và ngoài tỉnh tham
gia tích cực công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh
việc huy động các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước để phát triển giáo dục,
đào tạo, dạy nghề.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và chuyển biến hành động trong các cấp ủy, chính
quyền và các tầng lớp nhân dân về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục và xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia.
7. Tăng cường
vai trò quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý,
thực hiện tốt phân cấp quản lý, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục; tạo động lực để cán bộ, giáo viên tự giác, tự chủ đối với các hoạt động chuyên môn thông qua cơ
chế khoa học, chặt chẽ, lấy hiệu quả chuyên môn làm thước đo để đánh giá sự cống
hiến và phân phối lợi ích.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hiện cơ chế "một cửa" trong công tác quản lý giáo dục. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học
hóa” quản lý giáo dục các cấp.
Thực hiện tốt các chủ trương về
công khai chất lượng giáo dục, nguồn lực cho giáo dục, tài chính của các cơ sở
giáo dục, phát huy tác dụng của hoạt động giám sát xã hội đối với chất lượng,
hiệu quả giáo dục; thực hiện chế độ tài chính đúng quy định;
chống các hiện tượng lạm thu, thu sai quy định dưới các danh
nghĩa, hình thức khác nhau; quản lý tốt hoạt động dạy thêm, học thêm, xử lý
nghiêm các hiện tượng dạy thêm, học thêm trái quy định.
Thực hiện tốt công tác kiểm định
chất lượng giáo dục, công khai hóa kết quả kiểm định, thanh tra, kiểm tra đánh
giá, tích cực đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát huy tốt vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất
lượng trong hoạt động quản lý giáo dục.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan thường trực, chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; nghiên cứu, đề xuất các mô hình giáo dục, các chính sách đặc thù, phù
hợp với học sinh, sinh viên, nhà giáo, CBQL giáo dục; phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng biên chế hàng năm, tuyển dụng, điều động và luân
chuyển cán bộ, giáo viên; phối hợp với UBND huyện, thành
phố tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát công tác phát triển
giáo dục dân tộc, tổng hợp kết quả triển khai thực Kế hoạch,
định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu, đề xuất các chính sách
để phát triển các ngành nghề nhằm khai thác thế mạnh và tăng cường khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp cho người học; chủ trì, phối họp với các sở, ngành, địa
phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện thuộc lĩnh vực quản lý; định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và UBND các huyện, thành phố cân đối kế hoạch vốn giao, ưu tiên bố trí vốn để đầu
tư xây dựng các công trình trường học và nội dung Kế hoạch này; cân đối ngân sách đầu tư hàng năm của
tỉnh trên cơ sở đầu tư có mục tiêu cho giáo dục phổ thông, trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện. Tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc huy động nguồn lực đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
kinh tế, đồng thời cân đối nguồn vốn đối ứng của ngân sách tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan và UBND huyện, thành phố xác định tỷ lệ ngân
sách hàng năm để bố trí chi ngân sách cho giáo dục đảm bảo đúng, đủ chế độ
chính sách của nhà nước, ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo
để thực hiện đầu tư cho các trường thuộc vùng khó khăn.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối họp với các
cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố
thực hiện kế hoạch biên chế, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, giáo viên; xây dựng chế
độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên công tác ở vùng
khó khăn; tổng hợp nhu cầu nguồn nhân lực cho các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù cho
tuyển dụng giáo viên trường THPT chuyên. Nghiên cứu xây dựng chính sách cử CBQL, giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng trong và nước ngoài, trong đó ưu tiên cho CBQL, giáo viên ở khu vực
khó khăn, giáo viên các trường chuyên biệt, cán bộ trẻ, có
năng lực.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát, thẩm định nhu
cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh bổ sung vào quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020.
Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
phát triển quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo bố trí và quản lý quỹ đất
dành cho các cơ sở giáo dục - đào tạo phù hợp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng
đến 2030. Hướng dẫn các huyện, thành phố hoàn thiện hồ sơ quản lý đất đai của các cơ sở giáo dục, bố trí đủ diện
tích đất để thành lập và xây mới các trường theo tiêu chí trường
chuẩn quốc gia gắn với xây dựng nông thôn mới.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Bố trí quỹ đất tối thiểu thành lập
và xây dựng mới trường học, ưu tiên bố trí, bổ sung nguồn
lực địa phương, chủ động xây dựng cơ chế đặc thù của địa
phương để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch. Hướng dẫn, chỉ
đạo giám sát và kiểm tra thực hiện đối với các cơ sở giáo dục, dạy nghề trên địa
bàn. Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục để huy động mọi nguồn lực hỗ trợ
cho giáo dục - đào tạo của địa phương.
Thực hiện tốt chế độ thông tin,
báo cáo với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành nói chung và Sở Giáo dục và Đào tạo
nói riêng để có đầy đủ thông tin, kịp thời tham mưu xây
dựng cơ chế, chính sách để phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
8. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên
và nhân dân chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; vận động xã
hội hóa các nguồn lực phát triển giáo dục; phối hợp tốt giữa gia đình
– nhà trường – xã hội để quản lý, giáo dục học sinh; chủ động phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này.
9. Các cơ quan
thông tin đại chúng
Các cơ quan truyền thông, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán
bộ và các tầng lớp nhân dân nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục,
đào tạo trong đời sống xã hội; tuyên truyền, quán triệt
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo
dục - đào tạo; quảng bá, biểu dương các mô hình xã hội hóa giáo dục có
hiệu quả, các mô hình, điển hình tiên tiến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng: TH, KTCN, KTTH, THCB;
- Lưu: VT, KGVX, (LTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|