ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 06 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát
triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” và Công văn
số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo cho các đối tượng an sinh
xã hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào
quá trình trợ giúp xã hội, nâng cao vật chất, tinh thần, đảm bảo công bằng, ổn
định an sinh xã hội trên địa bàn.
- Trợ giúp các đối tượng yếu thế
trong xã hội, những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm tạo điều kiện
cho họ có cuộc sống ổn định và có cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc nhằm ổn
định cuộc sống. Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các đối
tượng yếu thế với cuộc sống cộng đồng xã hội. Trên cơ sở huy động các nguồn lực
xã hội, phát triển mô hình và đa dạng hóa các hình thức trợ
giúp, chăm sóc, hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Hình thức trợ giúp xã hội phải đa dạng
về mô hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người,
có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân gặp rủi
ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; đồng thời đẩy mạnh
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh để thực hiện
các chức năng khi người dân có nhu cầu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2017 - 2020
- 100% đối tượng gặp khó khăn được trợ
giúp kịp thời khi được phát hiện.
- Đảm bảo ít nhất 50% người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn được trợ giúp và cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với
nhu cầu; tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện
trên địa bàn.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- 100% đối tượng khó khăn đột xuất được
trợ giúp kịp thời khi được phát hiện; có chính sách hỗ trợ đối với trẻ em dưới
36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn vùng sâu, dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn được cung cấp các dịch vụ trợ giúp phù hợp với nhu cầu; tối thiểu 30% đối
tượng yếu thế được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện với điều kiện thực
tế cụ thể.
c) Tầm nhìn đến năm 2030
- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp khi được phát hiện; trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai
thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hưởng
trợ giúp xã hội, phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương.
- Đảm bảo ít nhất 90% người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn được trợ giúp phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của tỉnh;
hơn 50% đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp cận các dịch vụ toàn
diện theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI TRIỂN KHAI
1. Đối tượng
Tất cả nhóm đối tượng bảo trợ xã hội;
ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, cận nghèo, người dân
sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo.
2. Phạm vi
Đề án được triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau; trong đó ưu tiên các địa bàn, các đơn
vị có nhiều đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn; nhóm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc nghèo trên địa bàn.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc trợ
giúp đối tượng, trợ giúp xã hội; quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội; các giải pháp, mô hình
trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình tiên tiến vượt khó và những nội dung
khác có liên quan nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội
theo hướng hiệu quả.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông
về an sinh xã hội, trợ giúp xã hội; in ấn và cấp phát các tờ rơi, pano, áp
phích và tập trung tuyên truyền phòng ngừa các nguy cơ thiên tai, nâng cao nhận
thức trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, hỗ trợ, giúp đỡ đối
tượng bảo trợ xã hội; đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nhằm tạo điều
kiện để họ phát triển và có ý thức vươn lên trong cuộc sống.
- Mở rộng các hình thức truyền thông,
giáo dục phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tổ chức các hình thức truyền thông trực
tiếp tại cộng đồng, về kiến thức, kỹ năng chăm sóc trợ giúp các đối tượng yếu
thế trong xã hội.
2. Công tác trợ giúp xã hội
- Từng bước hoàn thiện chính sách trợ
cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng hưởng lợi với khả năng phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời thực hiện chính sách và phát triển dịch
vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương,
hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu,
tai nạn lao động, tai nạn giao thông, phụ nữ và trẻ em bị mua bán. Ưu tiên trợ
giúp xã hội theo mức chuẩn trợ cấp xã hội và các hệ số trợ cấp xã hội theo Quyết
định số 1853/QĐ-UBND ngày 27/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
các mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
- Xây dựng thí điểm mô hình Quỹ trợ
giúp tại các huyện, thành phố Cà Mau để tăng cường vận động, ghi nhận tổ chức, cá
nhân tham gia trợ giúp bằng tiền, hiện vật. Đồng thời có cơ chế, chính sách
khuyến khích cá nhân, gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp
với các chính sách, chương trình liên quan (xây dựng nông thôn mới, việc làm,
giảm nghèo bền vững, phòng và giảm tác hại của biến đổi khí hậu).
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. Đồng
thời, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội,
đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với khả năng huy động nguồn lực trợ giúp
xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Hỗ trợ xây dựng mô
hình điểm cơ sở trợ giúp xã hội tổng hợp, mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chuyên
biệt cấp huyện để cung cấp dịch vụ trợ giúp cho cá nhân, gia đình, cộng đồng có
vấn đề xã hội.
- Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên. Tính đến cuối năm
2016, tỉnh Cà Mau đã giải quyết trợ cấp xã hội cho 34.363 người. Trong đó: Người
cao tuổi 19.016 người; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng 12.680 người; trẻ
em mồ côi không có người nuôi dưỡng 252 trẻ. Kinh phí chi
trợ cấp xã hội hằng tháng, cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng cho
các đối tượng năm 2016 là 165.356 triệu đồng/năm.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
làm công tác trợ giúp xã hội, an sinh xã hội
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng ở các
cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn. Hằng năm, tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng;
nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội cho cấp xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm về xây dựng hệ thống trợ giúp xã hội; về thực hiện chính sách có
liên quan đến trợ giúp xã hội; công tác quản lý nhà nước; kỹ năng quản lý, tổ
chức thực hiện Đề án đạt kết quả.
4. Xây dựng mô hình phát triển hệ
thống dịch vụ trợ giúp xã hội
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ
giúp xã hội; củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, phát triển mô
hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng, khuyến khích
sự tham gia của các cá nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi,
trẻ em mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
- Triển khai thí điểm mô hình nhận
chăm sóc có thời hạn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi, người
khuyết tật không có người chăm sóc, phụng dưỡng; mô hình dạy nghề gắn với tạo
việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật và một số
mô hình trợ giúp xã hội khác. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
cơ sở trợ giúp xã hội công lập để đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho các đối
tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình tạm lánh để tiếp nhận,
chăm sóc các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại một số địa
phương.
- Từng bước quy hoạch, phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội và dịch vụ trợ giúp xã hội. Hiện nay, tỉnh Cà
Mau có 03 cơ sở bảo trợ xã hội công lập và 02 cơ sở ngoài công lập; đang nuôi
dưỡng, chăm sóc hơn 700 đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
Tuy nhiên cơ sở vật chất và các điều kiện chăm sóc chưa đáp ứng nhu cầu thực tế,
thiếu thốn phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho các đối tượng.
5. Thực hiện tốt các chính sách,
pháp luật về trợ giúp xã hội
- Triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật về trợ giúp xã hội với phương châm công khai, minh bạch, đúng,
đủ, kịp thời. Phấn đấu đạt được sự đồng thuận, mức độ hài lòng ngày càng cao của
đối tượng thụ hưởng.
- Nghiên cứu, đề xuất một số chính
sách đặc thù của tỉnh để trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có
thẩm quyền xem xét, ban hành một số định mức của địa phương để trợ giúp khẩn cấp
theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả
năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa
hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai
nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
- Xây dựng một số chính sách của tỉnh
để kịp thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ
giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chương trình, kế hoạch liên
quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu
có sự hỗ trợ của Nhà nước.
6. Xây dựng hệ thống theo dõi,
giám sát, đánh giá thực hiện Đề án
- Xây dựng và hoàn thiện bộ chỉ số
theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Đề án “Đổi mới,
phát triển trợ giúp xã hội”. Tiếp cận, quản lý hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về trợ cấp xã hội hướng dẫn tích hợp với
hệ thống thống kê dữ liệu về bảo trợ xã hội, an sinh xã hội và trợ giúp xã hội
trên địa bàn.
- Hướng dẫn và tổ chức thu thập thông
tin về trợ giúp xã hội; tiếp tục rà soát thống kê, trợ giúp và quản lý đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt và bảo vệ khẩn cấp trên địa bàn dân cư.
- Xây dựng tiêu chí xác định đối tượng
dựa vào nhu cầu cần trợ giúp xã hội; có quy trình đảm bảo công khai, minh bạch.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý đối tượng thụ hưởng chính
sách trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các
chính sách an sinh xã hội khác.
- Từng bước hiện đại hóa, ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách về an sinh xã hội, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các cấp quản lý nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, góp phần cải
cách hành chính trong trợ giúp xã hội.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể đối với công tác
trợ giúp xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành; tổ chức triển
khai thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội để triển khai thực hiện.
Đồng thời quản lý theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện Đề án; tập trung giải quyết những vấn đề
bức xúc của nhóm đối tượng đặc biệt khó khăn.
2. Củng cố công tác thông tin, truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về
chính sách xã hội, trợ giúp xã hội của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia
đình, cộng đồng xã hội và bản thân các đối tượng. Nhằm tạo sự chuyển biến về nhận
thức và quan điểm coi trợ giúp xã hội và bảo đảm thực hiện quyền cho đối tượng
hưởng trợ giúp xã hội. Chính sách trợ giúp xã hội là biện pháp, công cụ, tác động
để thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn cuộc sống cho bộ phận dân cư không may gặp
phải hoàn cảnh khó khăn.
3. Từng bước nâng cao chất lượng
chính sách, bảo đảm sự tương quan với các chính sách xã hội khác. Xây dựng
chính sách trợ giúp xã hội dựa trên đối tượng thụ hưởng và bảo đảm sự thống nhất,
hài hòa với các chính sách an sinh xã hội khác, đặc biệt là chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Lồng ghép quá trình phát triển của
chính sách trợ giúp xã hội phải gắn liền với quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. Trợ giúp xã hội là một bộ phận của chính sách kinh tế - xã hội, do vậy quá trình hoàn thiện và phát triển phải
dựa trên cơ sở của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
4. Quy hoạch phát triển mô hình hệ thống
mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội với mục tiêu đến năm 2030 phát
triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội
tiếp cận nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
5. Đảm bảo trợ giúp xã hội phải đồng bộ,
toàn diện, bao phủ hết đối tượng, gắn kết chặt chẽ trong mối tương quan với an
sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản trợ giúp
xã hội cho tất cả các đối tượng yếu thế trong xã hội.
6. Thường xuyên triển khai công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trợ giúp xã hội hằng
năm, giữa kỳ, cuối kỳ. Đồng thời tăng cường xã hội hóa công tác trợ giúp xã hội;
huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho
việc thực hiện trợ giúp xã hội đạt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí triển khai thực hiện Đề án
“Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội” được bố trí trong dự toán ngân sách hằng
năm của tỉnh. Thực hiện mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và nguồn hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch, các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng dự toán ngân
sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Riêng phần kinh phí tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác
viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, mua sắm nhỏ cho cơ sở trợ giúp xã hội
và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành về: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần; phát triển nghề công tác xã hội
đến năm 2020... Từ năm 2021, các nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách
nhà nước theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển
trợ giúp xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến 2030”.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực
hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội” theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Đồng thời lập dự toán kinh phí thực hiện hằng năm gửi cấp có thẩm quyền
xem xét và phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể và các phương tiện thông tin đại chúng để đẩy mạnh công tác truyền
thông; tăng cường công tác tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên làm công tác an sinh xã hội, trợ giúp xã hội. Hướng dẫn trợ giúp thường
xuyên và đảm bảo đủ điều kiện để can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- Chủ trì, phối hợp công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Đề án trên địa
bàn. Đồng thời tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tư pháp
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm
tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho đối tượng yếu thế
trong xã hội; đối tượng hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; bảo đảm hiệu quả chức
năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, chính sách liên quan đến an sinh xã hội, trợ giúp xã hội
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng triển khai lồng ghép môi
trường lành mạnh trong nhà trường và các cơ sở giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ
cho đối tượng con em hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách
nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, tàn tật, đối tượng
an sinh xã hội phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai mô hình tư vấn, tham vấn tại các trường học; gắn
việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh có hoàn cảnh
khó khăn ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan bố trí kinh phí hằng năm thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ
giúp xã hội” tại các đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn
việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng có hoàn
cảnh đặc biệt, chăm sóc trợ giúp đối với phụ nữ mang thai; trẻ em dưới 36 tháng
tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn vùng xa, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc, vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội đề xuất giải pháp tiếp cận thông tin đối với chính sách
trợ giúp xã hội, an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, cận nghèo trên
địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí để
thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội” có mục tiêu hướng tới đầu
tư các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định về pháp luật đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau quan tâm đầu tư xây dựng các cơ sở trợ giúp xã hội; hệ thống xã
hội tại các vùng dân tộc những nơi còn khó khăn trong tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Cà Mau, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án “Đổi mới, chính sách
trợ cấp xã hội”; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về chính sách xã hội, an sinh xã hội; tham gia xây dựng
pháp luật, chính sách và phản biện giám sát việc thực hiện Đề án theo chức năng
của đơn vị.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà
Mau, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi
Tăng cường công tác truyền thông về Đề
án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội” để tăng thời lượng phát sóng, số lượng
tin bài đến từng đối tượng; để lan tỏa tiếp cận thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời đến người dân.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội” trên địa bàn;
lồng ghép thực hiện có hiệu quả Đề án với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các Chương trình, kế hoạch, đề án khác có liên quan của đơn vị; kiểm tra,
thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Đề án, đối tượng trợ giúp theo đúng
quy định.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề
án thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 06 tháng và hằng năm để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là nội dung Kế hoạch Đề án
“Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ LĐ-TB&XH (b/c);
- Các đơn vị tại Mục VI;
- Cổng TTĐT tỉnh (VIC);
- VXT;
- Lưu: VT, VXT27, Tu53/7.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|