ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3054/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
30 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI
CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
2855/QĐ-UBND ngày 18/7/2019 của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 743/SNV-TCBC ngày 10/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng.
1. Chi cục Phát triển
nông thôn Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Chi cục Phát triển nông thôn) là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ
chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại;
kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển
nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Chi cục Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà
nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Chi cục Phát triển
nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến và Phát triển
thị trường nông sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Trụ sở làm việc của
Chi cục Phát triển nông thôn đặt tại số 49, Đại lộ Lê Lợi, phường Tân Sơn,
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Tham mưu giúp Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy
hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an
sinh xã hội; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát
triển ngành nghề nông thôn.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế -
kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Về kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp, nông thôn:
4.1. Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp
tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên
kết trong nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2. Tổng hợp, trình Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình UBND tỉnh về cơ chế, chính
sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế
hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về phát triển nông
thôn:
5.1. Tổ chức thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo phân công của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5.2. Thẩm định, thẩm tra
các chương trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn; thẩm định hoặc
tham gia thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn theo quy định.
6. Về quy hoạch và bố
trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư:
6.1. Tham mưu Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh chủ trương xây dựng các
chương trình, dự án về bố trí dân cư, di dân tái định cư các công trình thủy lợi,
thủy điện; bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới
hải đảo, khu rừng đặc dụng, vùng nước biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu,
di cư tự do.
6.2. Thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông thôn.
Xây dựng hạ tầng nông thôn khu, điểm tái định cư. Thực hiện các dự án điều tra
cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư thuộc thẩm quyền.
6.3. Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, bố trí dân cư, di dân
tái định cư trong nông thôn theo quy định.
7. Về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn:
7.1. Xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
7.2. Thực hiện nhiệm vụ về
đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động các làng nghề nông thôn theo quy định.
8. Về giảm nghèo và an
sinh xã hội nông thôn:
8.1. Tham mưu xây dựng
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề, dịch vụ nông thôn cho các đối
tượng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ
và thay thế cây có chứa chất ma túy; đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây
có chứa chất ma túy ở địa phương.
8.2. Tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây
có chứa chất ma túy.
8.3. Hướng dẫn việc triển
khai chương trình bảo hiểm nông nghiệp theo quy định.
9. Về cơ điện nông nghiệp,
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn:
9.1. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển cơ điện nông
nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
9.2. Hướng dẫn và tổ chức
hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm nông, lâm, thủy sản và sản phẩm làng nghề
nông thôn.
10. Chủ trì, phối hợp tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục; đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản
lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông, lâm, ngư và diêm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
11. Đầu mối xây dựng,
nghiên cứu, tổng kết và nhân rộng các mô hình về phát triển hợp tác xã nông
nghiệp, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp;
bố trí dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo
trong nông nghiệp và nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn; xóa bỏ thay thế cây có chứa chất ma túy.
12. Triển khai các đề
tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi của Chi cục trên địa bàn tỉnh.
13. Thực hiện thanh tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
14. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý việc đăng ký công bố hợp quy của tổ chức,
cá nhân về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
15. Tổ chức điều tra, thống
kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về các lĩnh vực
quản lý được giao.
16. Quản lý tổ chức, biên
chế công chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn
lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và quy định của pháp luật.
17. Xây dựng và thực hiện
chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục
theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
18. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Phát triển
nông thôn có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng; số lượng Phó Chi cục trưởng
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và của UBND tỉnh.
b) Chi cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng do Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo quy định hiện hành của
pháp luật và Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ, công
chức, viên chức của UBND tỉnh.
1.2. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính, tổng
hợp.
b) Phòng Kinh tế hợp tác
và trang trại.
c) Phòng Phát triển nông
thôn và Bố trí dân cư.
d) Phòng Cơ điện và ngành
nghề nông thôn.
Nhiệm vụ cụ thể của các
Phòng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định theo đề nghị
của Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn.
Các phòng chuyên môn thuộc
Chi cục có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; số lượng cấp phó thực hiện theo quy
định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chi cục
trưởng Chi cục Phát triển nông thôn quyết định theo quy định hiện hành của pháp
luật và Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức,
viên chức của UBND tỉnh.
2. Biên chế công chức
hành chính:
Biên chế công chức hành
chính của Chi cục Phát triển nông thôn nằm trong tổng biên chế công chức hành
chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao hàng năm.
Năm 2019, chuyển 02 biên
chế hành chính và công chức đang thực hiện tham mưu lĩnh vực chế biến và thương
mại nông, lâm, thủy sản và muối của Chi cục Phát triển nông thôn cho Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh về thành lập Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục
trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|